Valclorex

Giá: ₫ - ₫

3.2/5 - (6 bình chọn)
3.2/5 - (6 bình chọn)

1. Thành phần

Mỗi viên nén bao phim chứa:

Hoạt chất: Amlodipine (dưới dạng amlodipine besylate 6,935 mg) …………… 5 mg

                  Valsartan ……………………………………………………..….… 80 mg

Tá dược:    Vừa đủ ………………………………………………………..…… 1 viên

(Microcrystallin cellulose, Crospovidon, Colloidal silicon dioxide, Magnesi stearate, Hypromellose, Polyethylen glycol 6000, Talc, Titan dioxide, Oxide sắt màu vàng).

2. Dạng bào chế: Viên nén bao phim.

Mô tả sản phẩm: Viên nén hình tròn, bao phim màu vàng, hai mặt trơn, cạnh và thành viên lành lặn.

3. Chỉ định điều trị

  • Điều trị tăng huyết áp vô căn
  • Valclorex được chỉ định cho người lớn có huyết áp không được kiểm soát đầy đủ với amlodipine hoặc valsartan đơn trị liệu.

4. Liều dùng, cách dùng

Liều dùng:

Liều Valclorex được khuyến cáo là 1 viên/ngày.

Có thể được dùng ở những bệnh nhân có huyết áp không được kiểm soát đầy đủ với amlodipine 5 mg hoặc valsartan 80 mg dùng đơn độc.

Valclorex có thể dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn.

Khuyến cáo hiệu chỉnh liều của các thành phần (gồm amlodipine và valsartan) trên từng bệnh nhân trước khi chuyển sang dạng phối hợp liều cố định. Tùy theo tình trạng lâm sàng, có thể xem xét chuyển trực tiếp từ đơn trị liệu sang điều trị phối hợp với liều cố định này. Để thuận tiện, những bệnh nhân đang dùng amlodipine và valsartan có thể chuyển từ dạng viên riêng lẻ sang Valclorex chứa cùng hàm lượng của các thành phần này.

Suy thận

Hiện chưa có dữ liệu lâm sàng ở bệnh nhân suy thận nặng. Không cần thiết điều chỉnh liều đối với bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình. Cần theo dõi nồng độ kali và creatinin ở bệnh nhân suy thận trung bình.

Suy gan

Chống chỉ định dùng Valclorex cho bệnh nhân suy gan nặng. Cần thận trọng ở bệnh nhân suy gan hoặc tắc nghẽn đường mật. Ở bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình không có ứ mật, liều khuyến cáo tối đa là 80 mg valsartan. Khuyến cáo liều dùng amlodipine chưa được thiết lập ở bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình. Khi chuyển bệnh nhân suy gan tăng huyết áp đủ điều kiện sang dùng amlodipine hoặc Valclorex, nên dùng liều thấp nhất hiện có của amlodipine đơn trị liệu hoặc của thành phần amlodipine tương ứng.

Bệnh nhân dưới 18 tuổi

Độ an toàn và hiệu quả của Valclorex ở trẻ em dưới 18 tuổi chưa được thiết lập. Hiện không có sẵn dữ liệu.

Người cao tuổi (từ 65 tuổi trở lên)

Cần thận trọng khi tăng liều ở bệnh nhân cao tuổi. Khi chuyển bệnh nhân cao tuổi tăng huyết áp đủ điều kiện sang dùng amlodipine hoặc Valclorex, nên dùng liều thấp nhất hiện có của amlodipine đơn trị liệu hoặc của thành phần amlodipine tương ứng.

Cách dùng

Dùng đường uống, nên dùng Valclorex với một ít nước.

5. Chống chỉ định

Không dùng Valclorex cho những trường hợp sau:

  • Quá mẫn với hoạt chất, dẫn chất dihydropyridin hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Suy gan nặng, xơ gan mật hoặc ứ mật.
  • Sử dụng đồng thời Valclorex với các sản phẩm chứa aliskiren ở bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy thận (tốc độ lọc cầu thận GFR <60 ml/phút/1,73 m2) (xem phần Tương tác thuốc).
  • Phụ nữ có thai trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kì (xem phần Cảnh báoSử dụng thuốc ở phụ nữ có thai và cho con bú).
  • Hạ huyết áp nặng.
  • Sốc (bao gồm cả sốc tim).
  • Tắc nghẽn đường thoát của thất trái (ví dụ bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn và hẹp động mạch chủ mức độ nặng).
  • Suy tim không ổn định về huyết động sau nhồi máu cơ tim cấp.

6. Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc

Độ an toàn và hiệu quả của amlodipine trong cơn tăng huyết áp chưa được thiết lập.

Phụ nữ có thai

Không nên khởi đầu điều trị với thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II (AIIRAs) trong thời gian mang thai. Nếu như không cần thiết phải tiếp tục điều trị với AIIRAs, những bệnh nhân có kế hoạch mang thai nên chuyển sang các thuốc hạ huyết áp an toàn cho thai kỳ. Nếu phát hiện có thai trong thời gian điều trị với AIIRAs cần ngừng ngay lập tức, và nếu thích hợp nên dùng liệu pháp thay thế.

Bệnh nhân giảm natri máu và/hoặc giảm thể tích

Đã ghi nhận 0,4% số trường hợp hạ huyết áp quá mức ở bệnh nhân tăng huyết áp không có biến chứng được điều trị với dạng phối hợp liều cố định này. Ở những bệnh nhân có hệ renin-angiotensin được hoạt hóa (như những bệnh nhân đang dùng các thuốc lợi tiểu liều cao bị giảm thể tích và/hoặc mất muối) đang điều trị bằng các thuốc AIIRAs, hạ huyết áp triệu chứng có thể xảy ra. Khuyến cáo điều chỉnh tình trạng này trước khi dùng Valclorex hoặc phải giám sát y khoa chặt chẽ lúc khởi đầu điều trị. Nếu xảy ra hạ huyết áp quá mức khi dùng Valclorex, phải để bệnh nhân ở tư thế nằm ngửa, và nếu cần thiết, truyền tĩnh mạch nước muối đẳng trương. Có thể tiếp tục điều trị một khi huyết áp đã được ổn định.

Tăng kali máu

Cần thận trọng khi dùng đồng thời với các thuốc bổ sung kali, thuốc lợi tiểu giữ kali, các chất thay thế muối có chứa kali, hoặc những thuốc khác có thể làm tăng nồng độ kali (như heparin v.v…) và nên theo dõi thường xuyên nồng độ kali.

Bệnh nhân hẹp động mạch thận

Cần thận trọng khi dùng Valclorex để điều trị tăng huyết áp trên bệnh nhân bị hẹp động mạch thận một bên hoặc hai bên hoặc hẹp động mạch thận ở bệnh nhân một thận vì urê huyết và creatinin huyết thanh có thể tăng lên ở những bệnh nhân này.

Bệnh nhân suy thận

Không cần điều chỉnh liều Valclorex ở bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình (GFR > 30 ml/phút/1,73 m2). Khuyến cáo theo dõi nồng độ kali và creatinin ở bệnh nhân suy thận trung bình.

Bệnh nhân được ghép thận

Hiện tại chưa có kinh nghiệm về độ an toàn khi sử dụng cho bệnh nhân được ghép thận.

Bệnh nhân suy gan

Valsartan hầu hết được thải trừ dưới dạng không đổi qua mật. Thời gian bán thải của amlodipine kéo dài và giá trị AUC cao hơn ở những bệnh nhân suy giảm chức năng gan, khuyến cáo liều dùng chưa được thiết lập. Cần đặc biệt thận trọng khi dùng Valclorex cho bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình hoặc có các rối loạn tắc nghẽn đường mật.

Ở bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình không có ứ mật, khuyến cáo liều tối đa là 80 mg valsartan.

Phù mạch

Phù mạch, bao gồm sưng thanh quản và thanh môn, gây tắc nghẽn đường hô hấp và/hoặc sưng mặt, môi, họng và/hoặc lưỡi đã được ghi nhận ở những bệnh nhân điều trị bằng valsartan; một số trong những bệnh nhân này trước đây đã bị phù mạch với các thuốc khác bao gồm cả thuốc ức chế men chuyển angiotensin. Phải ngừng Valclorex ngay lập tức ở những bệnh nhân bị  phù mạch và không nên dùng lại Valclorex.

Bệnh nhân suy tim/sau nhồi máu cơ tim

Do ức chế hệ renin-angiotensin-aldosteron, những thay đổi chức năng thận có thể được dự đoán ở những người nhạy cảm. Ở những bệnh nhân suy tim nặng mà chức năng thận có thể phụ thuộc vào hoạt động của hệ renin-angiotensin-aldosteron, việc điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACEIs) hoặc thuốc đối kháng thụ thể angiotensin có liên quan với thiểu niệu và/hoặc tăng urê huyết tiến triển, và trong những trường hợp hiếm gặp với suy thận cấp và/hoặc tử vong. Các kết quả tương tự đã được báo cáo với valsartan. Do đó việc đánh giá bệnh nhân suy tim hoặc sau nhồi máu cơ tim nên luôn bao gồm đánh giá chức năng thận.

Trong một nghiên cứu dài hạn, đối chứng giả dược (PRAISE-2) về amlodipine trên bệnh nhân suy tim độ III và IV (theo phân loại của Hội tim mạch New York – NYHA) không do thiếu máu cục bộ, amlodipine làm tăng tỷ lệ bị phù phổi mặc dù không có sự khác biệt có ý nghĩa về tỷ lệ suy tim nặng hơn so với giả dược.

Cần thận trọng khi sử dụng các thuốc chẹn kênh calci bao gồm amlodipine ở bệnh nhân bị suy tim sung huyết vì những thuốc này có thể làm tăng nguy cơ tim mạch và tử vong trong tương lai.

Bệnh nhân hẹp van động mạch chủ và van 2 lá

Cũng như các thuốc gây giãn mạch khác, cần thận trọng đặc biệt khi chỉ định dùng cho những bệnh nhân bị hẹp van động mạch chủ hoặc hẹp van 2 lá.

Cường aldosteron nguyên phát

Những bệnh nhân cường aldosteron nguyên phát không nên điều trị bằng valsartan vì hệ renin-angiotensin của họ bị ảnh hưởng bởi bệnh này.

Ức chế kép hệ renin-anigotensin-aldosteron (RAAS)

Có bằng chứng cho thấy việc sử dụng đồng thời thuốc ACEIs, AIIRAs, hoặc aliskiren làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali máu và suy giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp). Do đó không khuyến cáo ức chế kép hệ RAAS thông qua việc sử dụng phối hợp các thuốc ACEIs, thuốc AIIRAs hoặc aliskiren.

Nếu liệu pháp ức chế kép được xem là tuyệt đối cần thiết, cách dùng này chỉ nên được thực hiện dưới sự giám sát của bác sĩ chuyên khoa và phải theo dõi chặt chẽ, thường xuyên chức năng thận, các chất điện giải và huyết áp. Không nên dùng đồng thời thuốc ACEIs và thuốc AIIRAs ở bệnh nhân bị bệnh thận do đái tháo đường.

7. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai, cho con bú và khả năng sinh sản

Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai

Amlodipine

Tính an toàn của amlodipine ở phụ nữ có thai chưa được thiết lập. Trong các nghiên cứu ở động vật, độc tính trên sinh sản được quan sát thấy ở liều cao. Chỉ sử dụng trong thai kỳ nếu không có giải pháp thay thế an toàn hơn và khi bản thân bệnh sẽ gây ra nhiều nguy cơ hơn cho mẹ và bào thai.

Valsartan

Khuyến cáo không sử dụng thuốc AIIRAs trong 3 tháng đầu của thai kỳ (xem phần 6. Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc). Chống chỉ định dùng AIIRs trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ (xem phần 5. Chống chỉ định)

Bằng chứng dịch tễ học liên quan đến nguy cơ gây quái thai sau khi sử dụng thuốc ACEIs trong 3 tháng đầu của thai kỳ chưa được kết luận chắc chắn, tuy nhiên không thể loại trừ nguy cơ đối với thai nhi. Trong khi không có dữ liệu dịch tễ học về nguy cơ đối với thuốc AIIRAs, các nguy cơ tương tự có thể tồn tại đối với nhóm thuốc này. Nếu không thực sự cần thiết phải tiếp AIIRAs, những bệnh nhân có kế hoạch mang thai nên thay đổi phương pháp điều trị hạ huyết áp thay thế với những thuốc đã xác định được độ an toàn dùng trong thai kỳ. Nếu phát hiện có thai trong thời gian điều trị với AIIRAs cần ngừng ngay lập tức, và nếu thích hợp nên dùng liệu pháp thay thế.

Sử dụng AIIRAs trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ được biết gây độc cho thai nhi (suy giảm chức năng thận, ít dịch ối, chậm phát triển hộp sọ) và trẻ sơ sinh (suy thận, hạ huyết áp, tăng kali máu). Nếu đã sử dụng AIIRAs trong 3 tháng giữa của thai kỳ, khuyến cáo siêu âm kiểm tra chức năng thận và hộp sọ. Trẻ sơ sinh có mẹ đã dùng AIIRAs nên theo dõi chặt chẽ tình trạng hạ huyết áp.

Sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú

Amlodipine được bài tiết vào trong sữa mẹ. Tỷ lệ liều của trẻ sơ sinh nhận được từ mẹ ước tính trong khoảng 3 – 7%, tối đa 15%. Ảnh hưởng của amlodipine trên trẻ sơ sinh là không rõ. Không có sẵn thông tin về việc sử dụng Valclorex trong thời gian cho con bú, do đó khuyến cáo không dùng Valclorex và ưu tiên sử dụng các phác đồ điều trị thay thế an toàn hơn, đặc biệt trẻ sơ sinh và trẻ sinh non.

8. Ảnh hưởng trên khả năng lái xe và vận hành máy móc

Bệnh nhân sử dụng Valclorex khi lái xe hay vận hành máy móc nên lưu ý đôi khi có thể xảy ra chóng mặt hoặc mệt mỏi.

Amlodipine có thể có ảnh hưởng nhẹ hoặc trung bình đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Nếu bệnh nhân dùng amlodipine bị chóng mặt, nhức đầu, mệt mỏi hoặc buồn nôn thì khả năng phản xạ có thể bị suy giảm.

9. Tương tác và tương kỵ của thuốc

Tương tác thuốc

Chưa có nghiên cứu về tương tác thuốc-thuốc được thực hiện với amlodipine/valsartan và các thuốc khác.

a) Lưu ý khi sử dụng đồng thời.

Các thuốc điều trị tăng huyết áp khác

Các thuốc điều trị tăng huyết áp thường được sử dụng (ví dụ: thuốc chẹn alpha, thuốc lợi tiểu…) và các thuốc khác có tác dụng phụ gây hạ huyết áp (thuốc chống trầm cảm ba vòng, thuốc chẹn alpha trong điều trị tăng sản lành tính tuyến tiền liệt) có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của điều trị phối hợp.

b) Tương tác với amlodipine

Khuyến cáo không sử dụng đồng thời với:

Bưởi chùm hoặc nước ép bưởi chùm

Khuyến cáo không sử dụng đồng thời amlodipine với bưởi chùm hoặc nước ép bưởi chùm vì sinh khả dụng có thể tăng lên ở một số bệnh nhân, dẫn đến tăng tác dụng hạ huyết áp.

Thận trọng khi sử dụng đồng thời với:

Thuốc ức chế CYP3A4

Sử dụng đồng thời amlodipine với các thuốc ức chế CYP3A4 mạnh  hoặc trung bình (thuốc ức chế protease, thuốc chống nấm nhóm azol, kháng sinh nhóm macrolid như erythromycin hoặc clarithromycin, diltiazem hoặc verapamil) có thể làm tăng đáng kể nồng độ amlodipine. Biểu hiện lâm sàng của sự thay đổi về dược động học có thể rõ ràng hơn ở người cao tuổi. Do đó cần theo dõi tình trạng lâm sàng và điều chỉnh liều khi cần thiết.

Thuốc gây cảm ứng CYP3A4 (các thuốc chống co giật [ví dụ: carbamazepin, phenobarbital, phenytoin, fosphenytoin, primidon], rifampicin, Hypericum perforatum)

Khi dùng đồng thời các thuốc gây cảm ứng đã biết của CYP3A4 có thể làm thay đổi nồng độ amlodipine trong huyết tương. Do đó, cần theo dõi huyết áp và cân nhắc điều chỉnh liều cả trong và sau khi dùng đồng thời với các thuốc cảm ứng mạnh CYP3A4 (ví dụ như rifampicin, Hypericum perforatum)

Simvastatin

Sử dụng đồng thời nhiều liều amlodipine 10 mg với simvastatin 80 mg làm tăng 77% nồng độ của simvastatin so với khi dùng simvastatin đơn độc. Khuyến cáo giới hạn liều simvastatin 20 mg mỗi ngày ở những bệnh nhân đang dùng amlodipine.

Dantrolen (tiêm truyền)

Ở động vật, rung thất và trụy tim mạch gây tử vong đã được quan sát thấy liên quan với tăng kali máu sau khi dùng verapamil và dantrolen đường tĩnh mạch. Do nguy cơ tăng kali máu, khuyến cáo tránh dùng đồng thời các thuốc chẹn kênh calci như amlodipine ở những bệnh nhân dễ bị tăng thân nhiệt ác tính và trong xử trí tăng thân nhiệt ác tính.

Lưu ý khi sử dụng đồng thời:

Các thuốc khác

Trong các nghiên cứu tương tác trên lâm sàng, amlodipine không ảnh hưởng đến dược động học của atorvastatin, digoxin, warfarin hoặc cyclosporin.

c) Tương tác với valsartan

Khuyến cáo không sử dụng đồng thời với:

Lithium

Tăng có hồi phục nồng độ lithium trong máu và độc tính đã được báo cáo khi dùng đồng thời lithium với các thuốc ACEIs hoặc AIIRAs, bao gồm cả valsartan. Do đó, nên theo dõi cẩn thận nồng độ lithium trong máu khi dùng đồng thời. Nếu một thuốc lợi tiểu cũng được dùng, nguy cơ ngộ độc lithium có thể tăng hơn với Valclorex.

Thuốc lợi tiểu giữ kali, thuốc bổ sung kali, các chất thay thế muối có chứa kali hoặc những thuốc khác có thể làm tăng nồng độ kali

Nếu một sản phẩm thuốc có ảnh hưởng đến nồng độ kali được kê đơn kết hợp với valsartan thì nên theo dõi thường xuyên nồng độ kali trong huyết tương.

Thận trọng khi sử dụng đồng thời với:

NSAIDs bao gồm cả thuốc ức chế chọn lọc COX-2, acid acetylsalicylic (>3 g/ngày) và NSAIDs ức chế không chọn lọc

Khi sử dụng đồng thời thuốc AIIRAs với NSAIDs, có thể làm giảm hiệu quả điều trị của thuốc hạ huyết áp. Hơn nữa, việc dùng đồng thời thuốc AIIRAs với NSAIDs có thể làm tăng nguy cơ suy giảm chức năng thận và tăng kali máu. Do đó khuyến cáo theo dõi chức năng thận khi bắt đầu điều trị cũng như cung cấp đủ nước cho bệnh nhân.

Các chất ức chế vận chuyển

Kết quả từ một nghiên cứu in vitro với mô gan người cho thấy valsartan là một cơ chất của chất vận chuyển thuốc vào gan OATP1B1 và chất vận chuyển thuốc ra khỏi gan MRP2.

Sử dụng kết hợp các thuốc ức chế vận chuyển vào (rifampicin, cyclosporin) hoặc ức chế chất vận chuyển ra (ritonavir) có thể làm tăng nồng độ valsartan trong máu.

Ức chế kép hệ RAAS bằng thuốc AIIRAs, thuốc ACEIs hoặc aliskiren

Dữ liệu thử nghiệm lâm sàng đã chỉ ra rằng sự ức chế kép RAAS thông qua việc sử dụng kết hợp các thuốc ACEIs, thuốc AIIRAs hoặc aliskiren làm tăng tỷ lệ xảy ra các tác dụng phụ như hạ huyết áp, tăng kali máu và suy giảm chức năng thận (bao gồm cả suy thận cấp) so với việc sử dụng đơn trị liệu (xem phần 5. Chống chỉ định và phần 6. Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc ).

Các thuốc khác

Trong đơn trị liệu với valsartan, không tìm thấy tương tác nào có ý nghĩa trên lâm sàng khi dùng với các thuốc sau: cimetidin, warfarin, furosemid, digoxin, atenolol, indomethacin, hydrochlorothiazid, amlodipine, glibenclamid.

  • Tương kỵ của thuốc

Do chưa có các nghiên cứu về tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.

10. Tác dụng không mong muốn của thuốc

Tóm tắt hồ sơ an toàn của sản phẩm

Các nghiên cứu lâm sàng dành cho valsartan kết hợp với amlodipine, các tác dụng không mong muốn sau đây được phát hiện là xảy ra thường xuyên nhất hoặc nghiêm trọng: viêm mũi họng, cúm, quá mẫn, nhức đầu, ngất, hạ huyết áp tư thế đứng, phù, phù lõm, phù mặt, phù ngoại vi, mệt mỏi, suy nhược, đỏ bừng mặt.

Phân loại ADR: Rất thường gặp (> 1/10); Thường gặp (từ 1/100 tới 1/10); Ít gặp (1/1.000 tới 1/100), Hiếm gặp (1/10.000 tới 1/1.000), Rất hiếm gặp (<1/10.000); và Không rõ do không có dữ liệu

Hệ cơ quan Tác dụng không mong muốn Tần suất
    Valclorex Amlodipine Valsartan
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng Viêm họng Thường gặp
Cúm Thường gặp
Rối loạn máu và hệ bạch huyết Giảm hemoglobin, giảm hematocrit Không rõ
Giảm bạch cầu Rất hiếm gặp
Giảm bạch cầu đa nhân trung tính Không rõ
Giảm tiểu cầu, đôi khi kèm ban xuất huyết Rất hiếm gặp Không rõ
Hệ miễn dịch Quá mẫn Hiếm gặp Rất hiếm gặp Không rõ
Chuyển hóa và dinh dưỡng Chán ăn Ít gặp
Tăng calci máu Ít gặp
Tăng đường huyết Rất hiếm gặp
Tăng lipid máu Ít gặp
Tăng acid uric máu Ít gặp
Hạ kali máu Thường gặp
Hạ natri máu Ít gặp
Tâm thần Trầm cảm Ít gặp
Lo lắng Hiếm gặp
Mất ngủ/rối loạn giấc ngủ Ít gặp
Thay đổi tâm trạng Ít gặp
Lú lẫn Hiếm gặp
Hệ thần kinh Phối hợp bất thường Ít gặp
Chóng mặt Ít gặp Thường gặp
Chóng mặt do tư thế Ít gặp
Rối loạn vị giác Ít gặp
Hội chứng ngoại tháp Không rõ
Nhức đầu Thường gặp Thường gặp
Tăng trương lực Rất hiểm gặp
Dị cảm Ít gặp Ít gặp
Bệnh thần kinh ngoại biên, bệnh thần kinh Rất hiếm gặp
Buồn ngủ Ít gặp Thường gặp
Ngất Ít gặp
Run Ít gặp
Giảm cảm giác Ít gặp
Mắt Rối loạn thị giác Hiếm gặp Ít gặp
Suy giảm thị lực Ít gặp Ít gặp
Tai và mê đạo Ù tai Hiếm gặp Ít gặp
Chóng mặt Ít gặp Hiếm gặp
Tim mạch Đánh trống ngực Ít gặp Thường gặp
Ngất Hiếm gặp
Nhịp tim nhanh Hiếm gặp
Rối loạn nhịp tim (bao gồm nhịp tim chậm, nhịp nhanh thất và rung nhĩ) Rất hiếm gặp
Nhồi máu cơ tim Rất hiếm gặp
Mạch máu Đỏ bừng mặt Thường gặp
Hạ huyết áp Hiếm gặp
Hạ huyết áp thế đứng Ít gặp
Viêm mạch máu Rất hiếm gặp
Hô hấp, ngực và trung thất Ho Ít gặp Rất hiếm gặp Ít gặp
Khó thở Ít gặp
Đau họng Ít gặp
Viêm mũi Ít gặp
Tiêu hóa Chướng bụng, đau bụng trên Ít gặp Thường gặp Ít gặp
Thay đổi thói quen đại tiện Ít gặp
Táo bón Ít gặp
Tiêu chảy Ít gặp Ít gặp
Khô miệng Ít gặp Ít gặp
Khó tiêu Ít gặp
Viêm dạ dày Rất hiếm gặp
Tăng sản lợi Rất hiếm gặp
Buồn nôn Ít gặp Thường gặp
Viêm tụy Rất hiếm gặp
Nôn Ít gặp
Gan mật Xét nghiệm chức năng gan bất thường bao gồm tăng bilirubin máu Rất hiếm gặp * Không rõ
Viêm gan Rất hiếm gặp
Ứ mật trong gan, vàng da Rất hiếm gặp
Da và mô dưới da Rụng tóc Ít gặp
Phù mạch Rất hiếm gặp Không rõ
Viêm da bóng nước Không rõ
Ban đỏ Ít gặp
Hồng ban đa dạng Rất hiếm gặp
Ngoại ban Hiếm gặp Ít gặp
Tăng tiết mồ hôi Hiếm gặp Ít gặp
Nhạy cảm với ánh sáng Ít gặp
Ngứa Hiếm gặp Ít gặp Không rõ
Ban xuất huyết Ít gặp
Phát ban Ít gặp Ít gặp Không rõ
Da đổi màu Ít gặp
Mày đay và các dạng phát ban khác Rất hiếm gặp
Viêm da tróc vảy Rất hiếm gặp
Hội chứng Stevens-Johnson Rất hiếm gặp
Phù Quincke Rất hiếm gặp
Hoại tử thượng bì nhiễm độc Không rõ
Cơ xương khớp và mô liên kết Đau khớp Ít gặp Ít gặp
Đau lưng Ít gặp Ít gặp
Sưng khớp Ít gặp
Co thắt cơ Hiếm gặp Ít gặp
Đau cơ Ít gặp Không rõ
Sưng mắt cá chân Thường gặp
Thận và tiết niệu Tăng creatinin máu Không rõ
Rối loạn vận động Ít gặp
Tiểu đêm Ít gặp
Tiểu rắt Hiếm gặp Ít gặp
Đa niệu Hiếm gặp
Suy thận và suy giảm chức năng thận Không rõ
Hệ sinh sản và tuyến vú Liệt dương Ít gặp
Rối loạn cương dương Hiếm gặp
Chứng vú to ở nam giới Ít gặp
Toàn thân và tại chỗ dùng thuốc Suy nhược Thường gặp Ít gặp
Khó chịu, bất ổn Ít gặp
Mệt mỏi Thường gặp Thường gặp Ít gặp
Phù mặt Thường gặp
Đỏ bừng mặt, nóng bừng mặt Thường gặp
Đau ngực không do tim Ít gặp
Phù Thường gặp Thường gặp
Phù ngoại vi Thường gặp
Đau Ít gặp
Phù ấn lõm Thường gặp
Khác Tăng kali máu Không rõ
Tăng cân Ít gặp
Giảm cân Ít gặp

* Hầu hết kết quả phù hợp với ứ mật

THÔNG BÁO NGAY CHO BÁC SĨ HOẶC DƯỢC SĨ NHỮNG PHẢN ỨNG CÓ HẠI GẶP PHẢI KHI SỬ DỤNG THUỐC.

11. Quá liều và xử trí

Triệu chứng

Chưa có kinh nghiệm về quá liều khi dùng phối hợp amlodipine/valsartan. Triệu chứng chính về quá liều valsartan có thể là hạ huyết áp rõ ràng kèm chóng mặt. Quá liều amlodipine có thể dẫn đến giãn mạch ngoại vi quá mức và có thể làm nhịp tim nhanh phản xạ. Đã có báo cáo về hạ huyết áp toàn thân rõ rệt và kéo dài, kể cả dẫn đến tử vong do sốc.

Xử trí

Nếu mới dùng thuốc, có thể xem xét gây nôn hoặc rửa dạ dày. Sử dụng than hoạt cho những người tình nguyện khoẻ mạnh ngay lập tức hoặc tối đa 2 giờ sau khi dùng amlodipine đã cho thấy làm giảm đáng kể sự hấp thu amlodipine. Hạ huyết áp đáng kể trên lâm sàng do quá liều đòi hỏi có sự hỗ trợ tích cực về tim mạch bao gồm theo dõi thường xuyên chức năng tim và hô hấp, nâng cao các chi và lưu ý đến thể tích dịch lưu thông và lượng nước tiểu. Thuốc gây co mạch có thể hữu ích trong việc phục hồi trương lực mạch và huyết áp, với điều kiện là không bị chống chỉ định sử dụng. Tiêm tĩnh mạch calci gluconat có thể có lợi trong việc làm đảo ngược tác dụng của thuốc chẹn kênh calci.

Cả valsartan và amlodipine khó có thể được loại bỏ bằng thẩm tách máu.

12. Đặc tính dược lực học

Nhóm điều trị: Thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II (valsartan) kết hợp thuốc chẹn kênh calci dẫn xuất của dihydropyridin (amlodipine).

Phân loại ATC: C09DB01

Valclorex kết hợp hai hoạt chất điều trị tăng huyết áp với cơ chế bổ trợ để kiểm soát huyết áp ở những bệnh nhân bị tăng huyết áp vô căn: Amlodipine thuộc nhóm chẹn kênh calci và valsartan thuộc nhóm đối kháng thụ thể angiotensin II. Sự kết hợp hai thành phần này có tác dụng bổ trợ cho tác dụng điều trị tăng huyết áp, làm giảm huyết áp với một mức độ mạnh hơn so với khi dùng mỗi thành phần đơn độc.

Amlodipine

Amlodipine ngăn cản sự di chuyển của ion calci vào cơ tim và cơ trơn mạch máu, từ đó làm giãn trực tiếp cơ trơn mạch máu, gây giảm sức cản ngoại vi và giảm huyết áp.

Sự giảm huyết áp này không kèm theo thay đổi đáng kể của nhịp tim hoặc nồng độ catecholamin trong huyết tương khi dùng thuốc trong thời gian dài.

Nồng độ trong huyết tương có mối tương quan với tác dụng trên cả bệnh nhân trẻ và bệnh nhân cao tuổi.

Ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường, liều điều trị của amlodipine làm giảm sức cản của mạch máu thận dẫn tới tăng mức lọc cầu thận và lượng huyết tương qua thận hiệu quả mà không làm thay đổi về phân đoạn lọc hoặc protein niệu.

Ở bệnh nhân có chức năng tâm thất bình thường được điều trị bằng amlodipine cho thấy sự tăng nhẹ về chỉ số tim mà không ảnh hưởng đáng kể trên dP/dt hoặc trên áp suất cuối kì tâm trương ở tâm thất trái hoặc trên thể tích máu. Trong các nghiên cứu về huyết động học, amlodipine không liên quan tới hiệu ứng co cơ âm tính khi được dùng ở mức liều điều trị cho động vật thí nghiệm và người bình thường, ngay cả khi dùng kết hợp với thuốc chẹn beta cho người.

Amlodipine không làm thay đổi chức năng nút xoang nhĩ hoặc dẫn truyền nhĩ-thất ở động vật hoặc người bình thường. Trong các nghiên cứu lâm sàng trong đó amlodipine được dùng kết hợp với thuốc chẹn beta cho bệnh nhân tăng huyết áp hoặc đau thắt ngực, không quan sát thấy tác dụng phụ nào về các thông số trên điện tâm đồ.

Valsartan

Valsartan là một chất đối kháng thụ thể angiotensin II mạnh, đặc hiệu, có hoạt tính dùng đường uống

Valsartan tác động chọn lọc lên thụ thể AT1, chịu trách nhiệm cho các tác động đã biết của angiotensin II. Việc tăng nồng độ angiotensin II trong huyết tương sau khi chẹn thụ thể AT1 bằng valsartan có thể kích thích thụ thể không bị chẹn AT2, điều này có lẽ làm đối trọng cho tác động của thụ thể AT1. Valsartan không biểu hiện bất kỳ hoạt tính đồng vận nào tại thụ thể AT1 và có ái lực đối với thụ thể AT1 mạnh hơn nhiều (khoảng 20.000 lần) so với thụ thể AT2.

Valsartan không ức chế men chuyển angiotensin (ACE), còn gọi là kinase II, nhằm chuyển angiotensin I thành angiotensin II và thoái biến bradykinin. Những thuốc đối vận angiotensin II không gây ho vì không tác động lên men chuyển angiotensin, không tác động đến bradykinin hay chất P. Valsartan không liên kết hay chẹn các thụ thể hormon khác hay những kênh ion đã biết ảnh hưởng tới điều hòa tim mạch.

Sử dụng valsartan cho bệnh nhân cao huyết áp giúp làm giảm huyết áp mà không ảnh hưởng đến nhịp tim.

Ở hầu hết bệnh nhân, thuốc có tác dụng sau khi uống 1 liều duy nhất khoảng 2 giờ và đạt đỉnh 4-6 giờ. Tác dụng này kéo dài suốt 24 giờ sau khi uống. Khi dùng liều lặp lại, tác dụng tối ưu của thuốc đạt được sau 2-4 tuần và duy trì trong suốt thời gian điều trị. Ngừng valsartan đột ngột không gây ra tăng huyết áp dội ngược hay phản ứng có hại khác trên lâm sàng.

13. Các đặc tính về dược động học

Sự tuyến tính: Amlodipine và valsartan cho thấy dược động học tuyến tính. Amlodipine/valsartan: Sau khi dùng đường uống, nồng độ đỉnh của amlodipine và valsartan trong huyết tương đạt được tương ứng sau 3 giờ và 6-8 giờ. Sinh khả dụng của dạng phối hợp tương đương với sinh khả dụng của valsartan và amlodipine dạng các viên riêng lẻ.

Amlodipine

Hấp thu

Sau khi dùng đường uống amlodipine đơn độc với liều điều trị, nồng độ đỉnh của amlodipine trong huyết tương đạt được sau 6-12 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối được tính là 64-80%. Sinh khả dụng của amlodipine không bị ảnh hưởng do dùng cùng thức ăn.

Phân bố

Thể tích phân bố khoảng 21 lít/kg. Các nghiên cứu in vitro với amlodipine cho thấy khoảng 97,5% thuốc trong tuần hoàn gắn kết với protein huyết tương.

Chuyển hóa

Amlodipine được chuyển hóa mạnh (khoảng 90%) ở gan thành các chất chuyển hóa không có hoạt tính.

Thải trừ

Sự đào thải amlodipine khỏi huyết tương theo 2 pha với thời gian bán thải cuối cùng khoảng 30-50 giờ. Nồng độ thuốc trong huyết tương đạt trạng thái ổn định sau khi dùng liên tục trong 7-8 ngày. 10% amlodipine dạng không biến đổi và 60% chất chuyển hóa của amlodipine được thải trừ qua nước tiểu.

Valsartan

Hp thu

Sau khi dùng đường uống valsartan đơn độc, nồng độ đỉnh của valsartan trong huyết tương đạt được sau 2-4 giờ. Sinh khả dụng trung bình khoảng 23%. Thức ăn làm giảm AUC của valsartan khoảng 40% và nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) khoảng 50%, mặc dù khoảng 8 giờ sau khi dùng thuốc nồng độ valsartan trong huyết tương như nhau ở nhóm no và đói. Tuy nhiên, sự giảm AUC này không kèm theo sự giảm có ý nghĩa lâm sàng về hiệu quả điều trị, vì vậy valsartan có thể dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn.

Phân bố

Thể tích phân bố của valsartan ở trạng thái ổn định sau khi dùng đường tĩnh mạch khoảng 17 lít, cho thấy là valsartan không phân bố rộng rãi vào các mô. Valsartan liên kết mạnh với protein huyết tương (94-97%), chủ yếu là albumin huyết tương.

Chuyển hóa: Valsartan ít bị chuyển hóa vì chỉ khoảng 20% liều dùng được tìm thấy lại dưới dạng các chất chuyển hóa. Một chất chuyển hóa hydroxy đã được tìm thấy trong huyết tương ở nồng độ thấp (dưới 10% AUC của valsartan). Chất chuyển hóa này không có hoạt tính.

Thải trừ

Valsartan có động học phân hủy theo kiểu hàm số mũ đa bội (t1/2 α < 1 giờ và t1/2 β khoảng 9 giờ). Valsartan chủ yếu được đào thải dưới dạng không biến đổi trong phân (khoảng 83% liều dùng) và trong nước tiểu (khoảng 13% liều dùng). Sau khi dùng đường tĩnh mạch, độ thanh thải của valsartan trong huyết tương khoảng 2 lít/giờ và độ thanh thải của thận là 0,62 lít/giờ (khoảng 30% độ thanh thải toàn phần). Thời gian bán thải của valsartan là 6 giờ.

Các nhóm bệnh nhân đặc biệt

Bệnh nhân dưới 18 tuổi: Không có dữ liệu dược động học.

Người cao tuổi (> 65 tuổi): Thời gian amlodipine đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương giống nhau ở người cao tuổi và người trẻ. Ở bệnh nhân cao tuổi, độ thanh thải của amlodipine có xu hướng giảm,

làm tăng AUC và tăng thời gian bán thải. AUC của valsartan ở người cao tuổi cao hơn 70% so với người trẻ, do đó cần thận trọng khi tăng liều lượng.

Suy thận: Dược động học của amlodipine ảnh hưởng không đáng kể khi suy thận. Vì độ thanh thải của thận chỉ chiếm 30% độ thanh thải toàn phần nên không thấy mối tương quan giữa chức năng thận và nồng độ valsartan trong máu.

Suy gan: Có rất ít dữ liệu lâm sàng về việc sử dụng amlodipine ở bệnh nhân suy gan. AUC của amlodipine tăng khoảng 40-60% ở bệnh nhân suy gan do giảm độ thanh thải của thuốc. Trung bình ở bệnh nhân bị bệnh gan mạn tính nhẹ đến trung bình, AUC của valsartan gấp 2 lần AUC của người tình nguyện khỏe mạnh (tương ứng với tuổi, giới và cân nặng). Cần thận trọng ở bệnh nhân bị bệnh gan.

14. Quy cách đóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên nén bao phim

15. Điều kiện bảo quản, Hạn dùng, Tiêu chuẩn chất lượng

Điều kiện bảo quản: Nơi khô, nhiệt độ không quá 300C

Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất

Tiêu chuẩn chất lượng: TCCS

16. Số đăng ký: 893110119723

17. Tên – Địa chỉ cơ sở sản xuất:

Công ty TNHH DRP INTER

Lô EB8, Đường số 19A, Khu công nghiệp Hiệp Phước – Xã Hiệp Phước, Huyện Nhà Bè, Tp. HCM.