Actelno
Giá: ₫ - ₫
1. Thành phần
Mỗi viên nén bao phim chứa:
Hoạt chất: Amlodipine (dưới dạng amlodipine besylate 13,87 mg) …..……… 10 mg
Valsartan ……………………………………………………..…… 160 mg
Tá dược: Vừa đủ ………………………………………………………..…… 1 viên
(Microcrystallin cellulose, Crospovidon, Colloidal silicon dioxide, Magnesi stearate, Hypromellose, Polyethylen glycol 6000, Talc, Titan dioxide, Oxide sắt màu vàng).
2. Dạng bào chế
Viên nén bao phim.
Mô tả sản phẩm: Viên nén hình oval, bao phim màu vàng, hai mặt trơn, cạnh và thành viên lành lặn.
3. Chỉ định điều trị
- Điều trị tăng huyết áp vô căn
- Actelno được chỉ định cho người lớn có huyết áp không được kiểm soát đầy đủ với amlodipine hoặc valsartan đơn trị liệu.
4. Cách dùng – Liều dùng
Liều dùng:
Liều Actelno được khuyến cáo là 1 viên/ngày.
Có thể được dùng ở những bệnh nhân có huyết áp không được kiểm soát đầy đủ với amlodipine 10 mg hoặc valsartan 160 mg dùng đơn độc.
Actelno có thể dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Khuyến cáo hiệu chỉnh liều của các thành phần (gồm amlodipine và valsartan) trên từng bệnh nhân trước khi chuyển sang dạng phối hợp liều cố định. Tùy theo tình trạng lâm sàng, có thể xem xét chuyển trực tiếp từ đơn trị liệu sang điều trị phối hợp với liều cố định này. Để thuận tiện, những bệnh nhân đang dùng amlodipine và valsartan có thể chuyển từ dạng viên riêng lẻ sang Actelno chứa cùng hàm lượng của các thành phần này.
Suy thận
Hiện chưa có dữ liệu lâm sàng ở bệnh nhân suy thận nặng. Không cần thiết điều chỉnh liều đối với bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình. Cần theo dõi nồng độ kali và creatinin ở bệnh nhân suy thận trung bình.
Suy gan
Chống chỉ định dùng Actelno cho bệnh nhân suy gan nặng. Cần thận trọng ở bệnh nhân suy gan hoặc tắc nghẽn đường mật. Ở bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình không có ứ mật, liều khuyến cáo tối đa là 80 mg valsartan. Khuyến cáo liều dùng amlodipine chưa được thiết lập ở bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình. Khi chuyển bệnh nhân suy gan tăng huyết áp đủ điều kiện sang dùng amlodipine hoặc Actelno, nên dùng liều thấp nhất hiện có của amlodipine đơn trị liệu hoặc của thành phần amlodipine tương ứng.
Bệnh nhân dưới 18 tuổi
Độ an toàn và hiệu quả của Actelno ở trẻ em dưới 18 tuổi chưa được thiết lập. Hiện không có sẵn dữ liệu.
Người cao tuổi (từ 65 tuổi trở lên)
Cần thận trọng khi tăng liều ở bệnh nhân cao tuổi. Khi chuyển bệnh nhân cao tuổi tăng huyết áp đủ điều kiện sang dùng amlodipine hoặc Actelno, nên dùng liều thấp nhất hiện có của amlodipine đơn trị liệu hoặc của thành phần amlodipine tương ứng.
Cách dùng:
Dùng đường uống, nên dùng Actelno với một ít nước.
5. Chống chỉ định
Không dùng Actelno cho những trường hợp sau:
- Quá mẫn với hoạt chất, dẫn chất dihydropyridin hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Suy gan nặng, xơ gan mật hoặc ứ mật.
- Sử dụng đồng thời Actelno với các sản phẩm chứa aliskiren ở bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy thận (tốc độ lọc cầu thận GFR <60 ml/phút/1,73 m2) (xem phần Tương tác thuốc).
- Phụ nữ có thai trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kì (xem phần Cảnh báo và Sử dụng thuốc ở phụ nữ có thai và cho con bú).
- Hạ huyết áp nặng.
- Sốc (bao gồm cả sốc tim).
- Tắc nghẽn đường thoát của thất trái (ví dụ bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn và hẹp động mạch chủ mức độ nặng).
- Suy tim không ổn định về huyết động sau nhồi máu cơ tim cấp.
6. Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc
Độ an toàn và hiệu quả của amlodipine trong cơn tăng huyết áp chưa được thiết lập.
Phụ nữ có thai
Không nên khởi đầu điều trị với thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II (AIIRAs) trong thời gian mang thai. Nếu như không cần thiết phải tiếp tục điều trị với AIIRAs, những bệnh nhân có kế hoạch mang thai nên chuyển sang các thuốc hạ huyết áp an toàn cho thai kỳ. Nếu phát hiện có thai trong thời gian điều trị với AIIRAs cần ngừng ngay lập tức, và nếu thích hợp nên dùng liệu pháp thay thế.
Bệnh nhân giảm natri máu và/hoặc giảm thể tích
Đã ghi nhận 0,4% số trường hợp hạ huyết áp quá mức ở bệnh nhân tăng huyết áp không có biến chứng được điều trị với dạng phối hợp liều cố định này. Ở những bệnh nhân có hệ renin-angiotensin được hoạt hóa (như những bệnh nhân đang dùng các thuốc lợi tiểu liều cao bị giảm thể tích và/hoặc mất muối) đang điều trị bằng các thuốc AIIRAs, hạ huyết áp triệu chứng có thể xảy ra. Khuyến cáo điều chỉnh tình trạng này trước khi dùng Actelno hoặc phải giám sát y khoa chặt chẽ lúc khởi đầu điều trị. Nếu xảy ra hạ huyết áp quá mức khi dùng Actelno, phải để bệnh nhân ở tư thế nằm ngửa, và nếu cần thiết, truyền tĩnh mạch nước muối đẳng trương. Có thể tiếp tục điều trị một khi huyết áp đã được ổn định.
Tăng kali máu
Cần thận trọng khi dùng đồng thời với các thuốc bổ sung kali, thuốc lợi tiểu giữ kali, các chất thay thế muối có chứa kali, hoặc những thuốc khác có thể làm tăng nồng độ kali (như heparin v.v…) và nên theo dõi thường xuyên nồng độ kali.
Bệnh nhân hẹp động mạch thận
Cần thận trọng khi dùng Actelno để điều trị tăng huyết áp trên bệnh nhân bị hẹp động mạch thận một bên hoặc hai bên hoặc hẹp động mạch thận ở bệnh nhân một thận vì urê huyết và creatinin huyết thanh có thể tăng lên ở những bệnh nhân này.
Bệnh nhân suy thận
Không cần điều chỉnh liều Actelno ở bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình (GFR > 30 ml/phút/1,73 m2). Khuyến cáo theo dõi nồng độ kali và creatinin ở bệnh nhân suy thận trung bình.
Bệnh nhân được ghép thận
Hiện tại chưa có kinh nghiệm về độ an toàn khi sử dụng cho bệnh nhân được ghép thận.
Bệnh nhân suy gan
Valsartan hầu hết được thải trừ dưới dạng không đổi qua mật. Thời gian bán thải của amlodipine kéo dài và giá trị AUC cao hơn ở những bệnh nhân suy giảm chức năng gan, khuyến cáo liều dùng chưa được thiết lập. Cần đặc biệt thận trọng khi dùng Actelno cho bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình hoặc có các rối loạn tắc nghẽn đường mật.
Ở bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình không có ứ mật, khuyến cáo liều tối đa là 80 mg valsartan.
Phù mạch
Phù mạch, bao gồm sưng thanh quản và thanh môn, gây tắc nghẽn đường hô hấp và/hoặc sưng mặt, môi, họng và/hoặc lưỡi đã được ghi nhận ở những bệnh nhân điều trị bằng valsartan; một số trong những bệnh nhân này trước đây đã bị phù mạch với các thuốc khác bao gồm cả thuốc ức chế men chuyển angiotensin. Phải ngừng Actelno ngay lập tức ở những bệnh nhân bị phù mạch và không nên dùng lại Actelno.
Bệnh nhân suy tim/sau nhồi máu cơ tim
Do ức chế hệ renin-angiotensin-aldosteron, những thay đổi chức năng thận có thể được dự đoán ở những người nhạy cảm. Ở những bệnh nhân suy tim nặng mà chức năng thận có thể phụ thuộc vào hoạt động của hệ renin-angiotensin-aldosteron, việc điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACEIs) hoặc thuốc đối kháng thụ thể angiotensin có liên quan với thiểu niệu và/hoặc tăng urê huyết tiến triển, và trong những trường hợp hiếm gặp với suy thận cấp và/hoặc tử vong. Các kết quả tương tự đã được báo cáo với valsartan. Do đó việc đánh giá bệnh nhân suy tim hoặc sau nhồi máu cơ tim nên luôn bao gồm đánh giá chức năng thận.
Trong một nghiên cứu dài hạn, đối chứng giả dược (PRAISE-2) về amlodipine trên bệnh nhân suy tim độ III và IV (theo phân loại của Hội tim mạch New York – NYHA) không do thiếu máu cục bộ, amlodipine làm tăng tỷ lệ bị phù phổi mặc dù không có sự khác biệt có ý nghĩa về tỷ lệ suy tim nặng hơn so với giả dược.
Cần thận trọng khi sử dụng các thuốc chẹn kênh calci bao gồm amlodipine ở bệnh nhân bị suy tim sung huyết vì những thuốc này có thể làm tăng nguy cơ tim mạch và tử vong trong tương lai.
Bệnh nhân hẹp van động mạch chủ và van 2 lá
Cũng như các thuốc gây giãn mạch khác, cần thận trọng đặc biệt khi chỉ định dùng cho những bệnh nhân bị hẹp van động mạch chủ hoặc hẹp van 2 lá.
Cường aldosteron nguyên phát
Những bệnh nhân cường aldosteron nguyên phát không nên điều trị bằng valsartan vì hệ renin-angiotensin của họ bị ảnh hưởng bởi bệnh này.
Ức chế kép hệ renin-anigotensin-aldosteron (RAAS)
Có bằng chứng cho thấy việc sử dụng đồng thời thuốc ACEIs, AIIRAs, hoặc aliskiren làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali máu và suy giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp). Do đó không khuyến cáo ức chế kép hệ RAAS thông qua việc sử dụng phối hợp các thuốc ACEIs, thuốc AIIRAs hoặc aliskiren.
Nếu liệu pháp ức chế kép được xem là tuyệt đối cần thiết, cách dùng này chỉ nên được thực hiện dưới sự giám sát của bác sĩ chuyên khoa và phải theo dõi chặt chẽ, thường xuyên chức năng thận, các chất điện giải và huyết áp. Không nên dùng đồng thời thuốc ACEIs và thuốc AIIRAs ở bệnh nhân bị bệnh thận do đái tháo đường.
7. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai, cho con bú và khả năng sinh sản
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai:
Amlodipine
Tính an toàn của amlodipine ở phụ nữ có thai chưa được thiết lập. Trong các nghiên cứu ở động vật, độc tính trên sinh sản được quan sát thấy ở liều cao. Chỉ sử dụng trong thai kỳ nếu không có giải pháp thay thế an toàn hơn và khi bản thân bệnh sẽ gây ra nhiều nguy cơ hơn cho mẹ và bào thai.
Valsartan
Khuyến cáo không sử dụng thuốc AIIRAs trong 3 tháng đầu của thai kỳ (xem phần 6. Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc). Chống chỉ định dùng AIIRs trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ (xem phần 5. Chống chỉ định)
Bằng chứng dịch tễ học liên quan đến nguy cơ gây quái thai sau khi sử dụng thuốc ACEIs trong 3 tháng đầu của thai kỳ chưa được kết luận chắc chắn, tuy nhiên không thể loại trừ nguy cơ đối với thai nhi. Trong khi không có dữ liệu dịch tễ học về nguy cơ đối với thuốc AIIRAs, các nguy cơ tương tự có thể tồn tại đối với nhóm thuốc này. Nếu không thực sự cần thiết phải tiếp AIIRAs, những bệnh nhân có kế hoạch mang thai nên thay đổi phương pháp điều trị hạ huyết áp thay thế với những thuốc đã xác định được độ an toàn dùng trong thai kỳ. Nếu phát hiện có thai trong thời gian điều trị với AIIRAs cần ngừng ngay lập tức, và nếu thích hợp nên dùng liệu pháp thay thế.
Sử dụng AIIRAs trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ được biết gây độc cho thai nhi (suy giảm chức năng thận, ít dịch ối, chậm phát triển hộp sọ) và trẻ sơ sinh (suy thận, hạ huyết áp, tăng kali máu). Nếu đã sử dụng AIIRAs trong 3 tháng giữa của thai kỳ, khuyến cáo siêu âm kiểm tra chức năng thận và hộp sọ. Trẻ sơ sinh có mẹ đã dùng AIIRAs nên theo dõi chặt chẽ tình trạng hạ huyết áp.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú:
Amlodipine được bài tiết vào trong sữa mẹ. Tỷ lệ liều của trẻ sơ sinh nhận được từ mẹ ước tính trong khoảng 3 – 7%, tối đa 15%. Ảnh hưởng của amlodipine trên trẻ sơ sinh là không rõ. Không có sẵn thông tin về việc sử dụng Actelno trong thời gian cho con bú, do đó khuyến cáo không dùng Actelno và ưu tiên sử dụng các phác đồ điều trị thay thế an toàn hơn, đặc biệt trẻ sơ sinh và trẻ sinh non.
8. Ảnh hưởng trên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Bệnh nhân sử dụng Actelno khi lái xe hay vận hành máy móc nên lưu ý đôi khi có thể xảy ra chóng mặt hoặc mệt mỏi.
Amlodipine có thể có ảnh hưởng nhẹ hoặc trung bình đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Nếu bệnh nhân dùng amlodipine bị chóng mặt, nhức đầu, mệt mỏi hoặc buồn nôn thì khả năng phản xạ có thể bị suy giảm.
9. Tương tác và tương kỵ của thuốc
Tương tác thuốc:
Chưa có nghiên cứu về tương tác thuốc-thuốc được thực hiện với amlodipine/valsartan và các thuốc khác.
a) Lưu ý khi sử dụng đồng thời.
Các thuốc điều trị tăng huyết áp khác
Các thuốc điều trị tăng huyết áp thường được sử dụng (ví dụ: thuốc chẹn alpha, thuốc lợi tiểu…) và các thuốc khác có tác dụng phụ gây hạ huyết áp (thuốc chống trầm cảm ba vòng, thuốc chẹn alpha trong điều trị tăng sản lành tính tuyến tiền liệt) có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của điều trị phối hợp.
b) Tương tác với amlodipine
Khuyến cáo không sử dụng đồng thời với:
Bưởi chùm hoặc nước ép bưởi chùm
Khuyến cáo không sử dụng đồng thời amlodipine với bưởi chùm hoặc nước ép bưởi chùm vì sinh khả dụng có thể tăng lên ở một số bệnh nhân, dẫn đến tăng tác dụng hạ huyết áp.
Thận trọng khi sử dụng đồng thời với:
Thuốc ức chế CYP3A4
Sử dụng đồng thời amlodipine với các thuốc ức chế CYP3A4 mạnh hoặc trung bình (thuốc ức chế protease, thuốc chống nấm nhóm azol, kháng sinh nhóm macrolid như erythromycin hoặc clarithromycin, diltiazem hoặc verapamil) có thể làm tăng đáng kể nồng độ amlodipine. Biểu hiện lâm sàng của sự thay đổi về dược động học có thể rõ ràng hơn ở người cao tuổi. Do đó cần theo dõi tình trạng lâm sàng và điều chỉnh liều khi cần thiết.
Thuốc gây cảm ứng CYP3A4 (các thuốc chống co giật [ví dụ: carbamazepin, phenobarbital, phenytoin, fosphenytoin, primidon], rifampicin, Hypericum perforatum)
Khi dùng đồng thời các thuốc gây cảm ứng đã biết của CYP3A4 có thể làm thay đổi nồng độ amlodipine trong huyết tương. Do đó, cần theo dõi huyết áp và cân nhắc điều chỉnh liều cả trong và sau khi dùng đồng thời với các thuốc cảm ứng mạnh CYP3A4 (ví dụ như rifampicin, hypericum perforatum)
Simvastatin
Sử dụng đồng thời nhiều liều amlodipine 10 mg với simvastatin 80 mg làm tăng 77% nồng độ của simvastatin so với khi dùng simvastatin đơn độc. Khuyến cáo giới hạn liều simvastatin 20 mg mỗi ngày ở những bệnh nhân đang dùng amlodipine.
Dantrolen (tiêm truyền)
Ở động vật, rung thất và trụy tim mạch gây tử vong đã được quan sát thấy liên quan với tăng kali máu sau khi dùng verapamil và dantrolen đường tĩnh mạch. Do nguy cơ tăng kali máu, khuyến cáo tránh dùng đồng thời các thuốc chẹn kênh calci như amlodipine ở những bệnh nhân dễ bị tăng thân nhiệt ác tính và trong xử trí tăng thân nhiệt ác tính.
Lưu ý khi sử dụng đồng thời:
Các thuốc khác
Trong các nghiên cứu tương tác trên lâm sàng, amlodipine không ảnh hưởng đến dược động học của atorvastatin, digoxin, warfarin hoặc cyclosporin.
c) Tương tác với valsartan
Khuyến cáo không sử dụng đồng thời với:
Lithium
Tăng có hồi phục nồng độ lithium trong máu và độc tính đã được báo cáo khi dùng đồng thời lithium với các thuốc ACEIs hoặc AIIRAs, bao gồm cả valsartan. Do đó, nên theo dõi cẩn thận nồng độ lithium trong máu khi dùng đồng thời. Nếu một thuốc lợi tiểu cũng được dùng, nguy cơ ngộ độc lithium có thể tăng hơn với Actelno.
Thuốc lợi tiểu giữ kali, thuốc bổ sung kali, các chất thay thế muối có chứa kali hoặc những thuốc khác có thể làm tăng nồng độ kali
Nếu một sản phẩm thuốc có ảnh hưởng đến nồng độ kali được kê đơn kết hợp với valsartan thì nên theo dõi thường xuyên nồng độ kali trong huyết tương.
Thận trọng khi sử dụng đồng thời với:
NSAIDs bao gồm cả thuốc ức chế chọn lọc COX-2, acid acetylsalicylic (>3 g/ngày) và NSAIDs ức chế không chọn lọc
Khi sử dụng đồng thời thuốc AIIRAs với NSAIDs, có thể làm giảm hiệu quả điều trị của thuốc hạ huyết áp. Hơn nữa, việc dùng đồng thời thuốc AIIRAs với NSAIDs có thể làm tăng nguy cơ suy giảm chức năng thận và tăng kali máu. Do đó khuyến cáo theo dõi chức năng thận khi bắt đầu điều trị cũng như cung cấp đủ nước cho bệnh nhân.
Các chất ức chế vận chuyển
Kết quả từ một nghiên cứu in vitro với mô gan người cho thấy valsartan là một cơ chất của chất vận chuyển thuốc vào gan OATP1B1 và chất vận chuyển thuốc ra khỏi gan MRP2.
Sử dụng kết hợp các thuốc ức chế vận chuyển vào (rifampicin, cyclosporin) hoặc ức chế chất vận chuyển ra (ritonavir) có thể làm tăng nồng độ valsartan trong máu.
Ức chế kép hệ RAAS bằng thuốc AIIRAs, thuốc ACEIs hoặc aliskiren
Dữ liệu thử nghiệm lâm sàng đã chỉ ra rằng sự ức chế kép RAAS thông qua việc sử dụng kết hợp các thuốc ACEIs, thuốc AIIRAs hoặc aliskiren làm tăng tỷ lệ xảy ra các tác dụng phụ như hạ huyết áp, tăng kali máu và suy giảm chức năng thận (bao gồm cả suy thận cấp) so với việc sử dụng đơn trị liệu (xem phần 5. Chống chỉ định và phần 6. Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc ).
Các thuốc khác
Trong đơn trị liệu với valsartan, không tìm thấy tương tác nào có ý nghĩa trên lâm sàng khi dùng với các thuốc sau: cimetidin, warfarin, furosemid, digoxin, atenolol, indomethacin, hydrochlorothiazid, amlodipine, glibenclamid.
Tương kỵ của thuốc:
Do chưa có các nghiên cứu về tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
10. Tác dụng không mong muốn của thuốc
Tóm tắt hồ sơ an toàn của sản phẩm
Các nghiên cứu lâm sàng dành cho valsartan kết hợp với amlodipine, các tác dụng không mong muốn sau đây được phát hiện là xảy ra thường xuyên nhất hoặc nghiêm trọng: viêm mũi họng, cúm, quá mẫn, nhức đầu, ngất, hạ huyết áp tư thế đứng, phù, phù lõm, phù mặt, phù ngoại vi, mệt mỏi, suy nhược, đỏ bừng mặt.
Phân loại ADR: Rất thường gặp (> 1/10); Thường gặp (từ 1/100 tới 1/10); Ít gặp (1/1.000 tới 1/100), Hiếm gặp (1/10.000 tới 1/1.000), Rất hiếm gặp (<1/10.000); và Không rõ do không có dữ liệu
Hệ cơ quan | Tác dụng không mong muốn | Tần suất | ||
Actelno | Amlodipine | Valsartan | ||
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng | Viêm họng | Thường gặp |
– |
– |
Cúm | Thường gặp | – | – | |
Rối loạn máu và hệ bạch huyết | Giảm hemoglobin, giảm hematocrit | – | – | Không rõ |
Giảm bạch cầu | – | Rất hiếm gặp | – | |
Giảm bạch cầu đa nhân trung tính | – | – | Không rõ | |
Giảm tiểu cầu, đôi khi kèm ban xuất huyết | – | Rất hiếm gặp | Không rõ | |
Hệ miễn dịch | Quá mẫn | Hiếm gặp | Rất hiếm gặp | Không rõ |
Chuyển hóa và dinh dưỡng | Chán ăn | Ít gặp | – | – |
Tăng calci máu | Ít gặp | – | – | |
Tăng đường huyết | – | Rất hiếm gặp | – | |
Tăng lipid máu | Ít gặp | – | – | |
Tăng acid uric máu | Ít gặp | – | – | |
Hạ kali máu | Thường gặp | – | – | |
Hạ natri máu | Ít gặp | – | – | |
Tâm thần | Trầm cảm | – | Ít gặp | – |
Lo lắng | Hiếm gặp | – | – | |
Mất ngủ/rối loạn giấc ngủ | – | Ít gặp | – | |
Thay đổi tâm trạng | – | Ít gặp | – | |
Lú lẫn | – | Hiếm gặp | – | |
Hệ thần kinh | Phối hợp bất thường | Ít gặp | – | – |
Chóng mặt | Ít gặp | Thường gặp | – | |
Chóng mặt do tư thế | Ít gặp | – | – | |
Rối loạn vị giác | – | Ít gặp | – | |
Hội chứng ngoại tháp | – | Không rõ | – | |
Nhức đầu | Thường gặp | Thường gặp | – | |
Tăng trương lực | – | Rất hiểm gặp | – | |
Dị cảm | Ít gặp | Ít gặp | – | |
Bệnh thần kinh ngoại biên, bệnh thần kinh | – | Rất hiếm gặp | – | |
Buồn ngủ | Ít gặp | Thường gặp | – | |
Ngất | – | Ít gặp | – | |
Run | – | Ít gặp | – | |
Giảm cảm giác | – | Ít gặp | – | |
Mắt | Rối loạn thị giác | Hiếm gặp | Ít gặp | – |
Suy giảm thị lực | Ít gặp | Ít gặp | – | |
Tai và mê đạo | Ù tai | Hiếm gặp | Ít gặp | – |
Chóng mặt | Ít gặp | – | Hiếm gặp | |
Tim mạch | Đánh trống ngực | Ít gặp | Thường gặp | – |
Ngất | Hiếm gặp | – | – | |
Nhịp tim nhanh | Hiếm gặp | – | – | |
Rối loạn nhịp tim (bao gồm nhịp tim chậm, nhịp nhanh thất và rung nhĩ) | – | Rất hiếm gặp | – | |
Nhồi máu cơ tim | – | Rất hiếm gặp | – | |
Mạch máu | Đỏ bừng mặt | – | Thường gặp | – |
Hạ huyết áp | Hiếm gặp | |||
Hạ huyết áp thế đứng | Ít gặp | – | ||
Viêm mạch máu | – | Rất hiếm gặp | ||
Hô hấp, ngực và trung thất | Ho | Ít gặp | Rất hiếm gặp | Ít gặp |
Khó thở | – | Ít gặp | – | |
Đau họng | Ít gặp | – | – | |
Viêm mũi | – | Ít gặp | – | |
Tiêu hóa | Chướng bụng, đau bụng trên | Ít gặp | Thường gặp | Ít gặp |
Thay đổi thói quen đại tiện | – | Ít gặp | – | |
Táo bón | Ít gặp | – | – | |
Tiêu chảy | Ít gặp | Ít gặp | – | |
Khô miệng | Ít gặp | Ít gặp | – | |
Khó tiêu | – | Ít gặp | – | |
Viêm dạ dày | – | Rất hiếm gặp | – | |
Tăng sản lợi | – | Rất hiếm gặp | – | |
Buồn nôn | Ít gặp | Thường gặp | – | |
Viêm tụy | – | Rất hiếm gặp | – | |
Nôn | – | Ít gặp | – | |
Gan mật | Xét nghiệm chức năng gan bất thường bao gồm tăng bilirubin máu | – | Rất hiếm gặp * | Không rõ |
Viêm gan | – | Rất hiếm gặp | – | |
Ứ mật trong gan, vàng da | – | Rất hiếm gặp | – | |
Da và mô dưới da | Rụng tóc | – | Ít gặp | – |
Phù mạch | – | Rất hiếm gặp | Không rõ | |
Viêm da bóng nước | – | – | Không rõ | |
Ban đỏ | Ít gặp | – | – | |
Hồng ban đa dạng | – | Rất hiếm gặp | – | |
Ngoại ban | Hiếm gặp | Ít gặp | – | |
Tăng tiết mồ hôi | Hiếm gặp | Ít gặp | – | |
Nhạy cảm với ánh sáng | – | Ít gặp | – | |
Ngứa | Hiếm gặp | Ít gặp | Không rõ | |
Ban xuất huyết | – | Ít gặp | – | |
Phát ban | Ít gặp | Ít gặp | Không rõ | |
Da đổi màu | – | Ít gặp | – | |
Mày đay và các dạng phát ban khác | – | Rất hiếm gặp | – | |
Viêm da tróc vảy | – | Rất hiếm gặp | – | |
Hội chứng Stevens-Johnson | – | Rất hiếm gặp | – | |
Phù Quincke | – | Rất hiếm gặp | – | |
Hoại tử thượng bì nhiễm độc | – | Không rõ | – | |
Cơ xương khớp và mô liên kết | Đau khớp | Ít gặp | Ít gặp | – |
Đau lưng | Ít gặp | Ít gặp | – | |
Sưng khớp | Ít gặp | – | – | |
Co thắt cơ | Hiếm gặp | Ít gặp | – | |
Đau cơ | – | Ít gặp | Không rõ | |
Sưng mắt cá chân | – | Thường gặp | – | |
Thận và tiết niệu | Tăng creatinin máu | – | – | Không rõ |
Rối loạn vận động | – | Ít gặp | – | |
Tiểu đêm | – | Ít gặp | – | |
Tiểu rắt | Hiếm gặp | Ít gặp | – | |
Đa niệu | Hiếm gặp | – | – | |
Suy thận và suy giảm chức năng thận | – | – | Không rõ | |
Hệ sinh sản và tuyến vú | Liệt dương | – | Ít gặp | – |
Rối loạn cương dương | Hiếm gặp | – | – | |
Chứng vú to ở nam giới | – | Ít gặp | – | |
Toàn thân và tại chỗ dùng thuốc | Suy nhược | Thường gặp | Ít gặp | – |
Khó chịu, bất ổn | – | Ít gặp | – | |
Mệt mỏi | Thường gặp | Thường gặp | Ít gặp | |
Phù mặt | Thường gặp | – | – | |
Đỏ bừng mặt, nóng bừng mặt | Thường gặp | – | – | |
Đau ngực không do tim | – | Ít gặp | – | |
Phù | Thường gặp | Thường gặp | – | |
Phù ngoại vi | Thường gặp | – | – | |
Đau | – | Ít gặp | – | |
Phù ấn lõm | Thường gặp | – | – | |
Khác | Tăng kali máu | – | – | Không rõ |
Tăng cân | – | Ít gặp | – | |
Giảm cân | – | Ít gặp | – |
* Hầu hết kết quả phù hợp với ứ mật
THÔNG BÁO NGAY CHO BÁC SĨ HOẶC DƯỢC SĨ NHỮNG PHẢN ỨNG CÓ HẠI GẶP PHẢI KHI SỬ DỤNG THUỐC.
11. Quá liều và xử trí
Triệu chứng:
Chưa có kinh nghiệm về quá liều khi dùng phối hợp amlodipine/valsartan. Triệu chứng chính về quá liều valsartan có thể là hạ huyết áp rõ ràng kèm chóng mặt. Quá liều amlodipine có thể dẫn đến giãn mạch ngoại vi quá mức và có thể làm nhịp tim nhanh phản xạ. Đã có báo cáo về hạ huyết áp toàn thân rõ rệt và kéo dài, kể cả dẫn đến tử vong do sốc.
Xử trí:
Nếu mới dùng thuốc, có thể xem xét gây nôn hoặc rửa dạ dày. Sử dụng than hoạt cho những người tình nguyện khoẻ mạnh ngay lập tức hoặc tối đa 2 giờ sau khi dùng amlodipine đã cho thấy làm giảm đáng kể sự hấp thu amlodipine. Hạ huyết áp đáng kể trên lâm sàng do quá liều đòi hỏi có sự hỗ trợ tích cực về tim mạch bao gồm theo dõi thường xuyên chức năng tim và hô hấp, nâng cao các chi và lưu ý đến thể tích dịch lưu thông và lượng nước tiểu. Thuốc gây co mạch có thể hữu ích trong việc phục hồi trương lực mạch và huyết áp, với điều kiện là không bị chống chỉ định sử dụng. Tiêm tĩnh mạch calci gluconat có thể có lợi trong việc làm đảo ngược tác dụng của thuốc chẹn kênh calci.
Cả valsartan và amlodipine khó có thể được loại bỏ bằng thẩm tách máu.
12. Đặc tính dược lực học
Nhóm điều trị: Thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II (valsartan) kết hợp thuốc chẹn kênh calci dẫn xuất của dihydropyridin (amlodipine).
Phân loại ATC: C09DB01
Actelno kết hợp hai hoạt chất điều trị tăng huyết áp với cơ chế bổ trợ để kiểm soát huyết áp ở những bệnh nhân bị tăng huyết áp vô căn: Amlodipine thuộc nhóm chẹn kênh calci và valsartan thuộc nhóm đối kháng thụ thể angiotensin II. Sự kết hợp hai thành phần này có tác dụng bổ trợ cho tác dụng điều trị tăng huyết áp, làm giảm huyết áp với một mức độ mạnh hơn so với khi dùng mỗi thành phần đơn độc.
Amlodipine:
Amlodipine ngăn cản sự di chuyển của ion calci vào cơ tim và cơ trơn mạch máu, từ đó làm giãn trực tiếp cơ trơn mạch máu, gây giảm sức cản ngoại vi và giảm huyết áp.
Sự giảm huyết áp này không kèm theo thay đổi đáng kể của nhịp tim hoặc nồng độ catecholamin trong huyết tương khi dùng thuốc trong thời gian dài.
Nồng độ trong huyết tương có mối tương quan với tác dụng trên cả bệnh nhân trẻ và bệnh nhân cao tuổi.
Ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường, liều điều trị của amlodipine làm giảm sức cản của mạch máu thận dẫn tới tăng mức lọc cầu thận và lượng huyết tương qua thận hiệu quả mà không làm thay đổi về phân đoạn lọc hoặc protein niệu.
Ở bệnh nhân có chức năng tâm thất bình thường được điều trị bằng amlodipine cho thấy sự tăng nhẹ về chỉ số tim mà không ảnh hưởng đáng kể trên dP/dt hoặc trên áp suất cuối kì tâm trương ở tâm thất trái hoặc trên thể tích máu. Trong các nghiên cứu về huyết động học, amlodipine không liên quan tới hiệu ứng co cơ âm tính khi được dùng ở mức liều điều trị cho động vật thí nghiệm và người bình thường, ngay cả khi dùng kết hợp với thuốc chẹn beta cho người.
Amlodipine không làm thay đổi chức năng nút xoang nhĩ hoặc dẫn truyền nhĩ-thất ở động vật hoặc người bình thường. Trong các nghiên cứu lâm sàng trong đó amlodipine được dùng kết hợp với thuốc chẹn beta cho bệnh nhân tăng huyết áp hoặc đau thắt ngực, không quan sát thấy tác dụng phụ nào về các thông số trên điện tâm đồ.
Valsartan:
Valsartan là một chất đối kháng thụ thể angiotensin II mạnh, đặc hiệu, có hoạt tính dùng đường uống
Valsartan tác động chọn lọc lên thụ thể AT1, chịu trách nhiệm cho các tác động đã biết của angiotensin II. Việc tăng nồng độ angiotensin II trong huyết tương sau khi chẹn thụ thể AT1 bằng valsartan có thể kích thích thụ thể không bị chẹn AT2, điều này có lẽ làm đối trọng cho tác động của thụ thể AT1. Valsartan không biểu hiện bất kỳ hoạt tính đồng vận nào tại thụ thể AT1 và có ái lực đối với thụ thể AT1 mạnh hơn nhiều (khoảng 20.000 lần) so với thụ thể AT2.
Valsartan không ức chế men chuyển angiotensin (ACE), còn gọi là kinase II, nhằm chuyển angiotensin I thành angiotensin II và thoái biến bradykinin. Những thuốc đối vận angiotensin II không gây ho vì không tác động lên men chuyển angiotensin, không tác động đến bradykinin hay chất P. Valsartan không liên kết hay chẹn các thụ thể hormon khác hay những kênh ion đã biết ảnh hưởng tới điều hòa tim mạch.
Sử dụng valsartan cho bệnh nhân cao huyết áp giúp làm giảm huyết áp mà không ảnh hưởng đến nhịp tim.
Ở hầu hết bệnh nhân, thuốc có tác dụng sau khi uống 1 liều duy nhất khoảng 2 giờ và đạt đỉnh 4-6 giờ. Tác dụng này kéo dài suốt 24 giờ sau khi uống. Khi dùng liều lặp lại, tác dụng tối ưu của thuốc đạt được sau 2-4 tuần và duy trì trong suốt thời gian điều trị. Ngừng valsartan đột ngột không gây ra tăng huyết áp dội ngược hay phản ứng có hại khác trên lâm sàng.
13. Các đặc tính về dược động học
Sự tuyến tính: Amlodipine và valsartan cho thấy dược động học tuyến tính. Amlodipine/valsartan: Sau khi dùng đường uống, nồng độ đỉnh của amlodipine và valsartan trong huyết tương đạt được tương ứng sau 3 giờ và 6-8 giờ. Sinh khả dụng của dạng phối hợp tương đương với sinh khả dụng của valsartan và amlodipine dạng các viên riêng lẻ.
Amlodipine:
Hấp thu
Sau khi dùng đường uống amlodipine đơn độc với liều điều trị, nồng độ đỉnh của amlodipine trong huyết tương đạt được sau 6-12 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối được tính là 64-80%. Sinh khả dụng của amlodipine không bị ảnh hưởng do dùng cùng thức ăn.
Phân bố
Thể tích phân bố khoảng 21 lít/kg. Các nghiên cứu in vitro với amlodipine cho thấy khoảng 97,5% thuốc trong tuần hoàn gắn kết với protein huyết tương.
Chuyển hóa
Amlodipine được chuyển hóa mạnh (khoảng 90%) ở gan thành các chất chuyển hóa không có hoạt tính.
Thải trừ
Sự đào thải amlodipine khỏi huyết tương theo 2 pha với thời gian bán thải cuối cùng khoảng 30-50 giờ. Nồng độ thuốc trong huyết tương đạt trạng thái ổn định sau khi dùng liên tục trong 7-8 ngày. 10% amlodipine dạng không biến đổi và 60% chất chuyển hóa của amlodipine được thải trừ qua nước tiểu.
Valsartan:
Hấp thu
Sau khi dùng đường uống valsartan đơn độc, nồng độ đỉnh của valsartan trong huyết tương đạt được sau 2-4 giờ. Sinh khả dụng trung bình khoảng 23%. Thức ăn làm giảm AUC của valsartan khoảng 40% và nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) khoảng 50%, mặc dù khoảng 8 giờ sau khi dùng thuốc nồng độ valsartan trong huyết tương như nhau ở nhóm no và đói. Tuy nhiên, sự giảm AUC này không kèm theo sự giảm có ý nghĩa lâm sàng về hiệu quả điều trị, vì vậy valsartan có thể dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Phân bố
Thể tích phân bố của valsartan ở trạng thái ổn định sau khi dùng đường tĩnh mạch khoảng 17 lít, cho thấy là valsartan không phân bố rộng rãi vào các mô. Valsartan liên kết mạnh với protein huyết tương (94-97%), chủ yếu là albumin huyết tương.
Chuyển hóa: Valsartan ít bị chuyển hóa vì chỉ khoảng 20% liều dùng được tìm thấy lại dưới dạng các chất chuyển hóa. Một chất chuyển hóa hydroxy đã được tìm thấy trong huyết tương ở nồng độ thấp (dưới 10% AUC của valsartan). Chất chuyển hóa này không có hoạt tính.
Thải trừ
Valsartan có động học phân hủy theo kiểu hàm số mũ đa bội (t1/2 α < 1 giờ và t1/2 β khoảng 9 giờ). Valsartan chủ yếu được đào thải dưới dạng không biến đổi trong phân (khoảng 83% liều dùng) và trong nước tiểu (khoảng 13% liều dùng). Sau khi dùng đường tĩnh mạch, độ thanh thải của valsartan trong huyết tương khoảng 2 lít/giờ và độ thanh thải của thận là 0,62 lít/giờ (khoảng 30% độ thanh thải toàn phần). Thời gian bán thải của valsartan là 6 giờ.
Các nhóm bệnh nhân đặc biệt
Bệnh nhân dưới 18 tuổi: Không có dữ liệu dược động học.
Người cao tuổi (> 65 tuổi): Thời gian amlodipine đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương giống nhau ở người cao tuổi và người trẻ. Ở bệnh nhân cao tuổi, độ thanh thải của amlodipine có xu hướng giảm,
làm tăng AUC và tăng thời gian bán thải. AUC của valsartan ở người cao tuổi cao hơn 70% so với người trẻ, do đó cần thận trọng khi tăng liều lượng.
Suy thận: Dược động học của amlodipine ảnh hưởng không đáng kể khi suy thận. Vì độ thanh thải của thận chỉ chiếm 30% độ thanh thải toàn phần nên không thấy mối tương quan giữa chức năng thận và nồng độ valsartan trong máu.
Suy gan: Có rất ít dữ liệu lâm sàng về việc sử dụng amlodipine ở bệnh nhân suy gan. AUC của amlodipine tăng khoảng 40-60% ở bệnh nhân suy gan do giảm độ thanh thải của thuốc. Trung bình ở bệnh nhân bị bệnh gan mạn tính nhẹ đến trung bình, AUC của valsartan gấp 2 lần AUC của người tình nguyện khỏe mạnh (tương ứng với tuổi, giới và cân nặng). Cần thận trọng ở bệnh nhân bị bệnh gan.
14. Quy cách đóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên nén bao phim
15. Điều kiện bảo quản, Hạn dùng, Tiêu chuẩn chất lượng
Điều kiện bảo quản: Nơi khô, nhiệt độ không quá 300C
Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất
Tiêu chuẩn chất lượng: TCCS
16. Số đăng ký: 893110119623
17. Tên – Địa chỉ cơ sở sản xuất:
Công ty TNHH DRP INTER
Lô EB8, Đường số 19A, Khu công nghiệp Hiệp Phước – Xã Hiệp Phước, Huyện Nhà Bè, Tp. HCM