NEXZOL-40

Giá: ₫ - ₫

5/5 - (3 bình chọn)
5/5 - (3 bình chọn)

Thành phần:

Nexzol-40 mỗi viên nén bao tan trong ruột có chứa:

Thành phần hoạt chất: Esomeprazol magnesi trihydrat tương đương với Esomeprazol 40mg

Thành phần tá dược: Mannitol, cellulose vi tinh thể PH 102, crospovidon, natri stearyl fumarat, magnesi stearat, H.P.M.C [Hypromellose (E-15)], ethyl cellulose, macrogols-6000, titan dioxid, talc tinh chế, Acry Eze White (93058751), oxid sắt đỏ

Chỉ định:

Esomeprazol được chỉ định ở người lớn cho các trường hợp sau:

– Bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD)

  • Điều trị viêm thực quản trào ngược ăn mòn
  • Điều trị lâu dài ở bệnh nhân viêm thực quản đã điều trị lành để ngăn ngừa tái phát
  • Điều trị triệu chứng bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD)

– Kết hợp với phác đồ điều trị kháng khuẩn phù hợp để loại trừ Helicobacter pylori

– Bệnh nhân tiếp tục cần điều trị với NSAID

  • Chữa lành các vết loét dạ dày kết hợp với phác đồ NSAID
  • Dự phòng loét dạ dày và tá tràng kết hợp với điều trị NSAID, ở những bệnh nhân có nguy cơ

– Điều trị hội chứng Zollinger Ellison

Esomeprazol được chỉ định ở thanh thiếu niên từ 12 tuổi:

– Bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD)

  • Điều trị viêm thực quản trào ngược ăn mòn
  • Điều trị lâu dài ở bệnh nhân viêm thực quản đã điều trị lành để ngăn ngừa tái phát
  • Điều trị triệu chứng bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD)

– Kết hợp với phác đồ điều trị kháng khuẩn phù hợp để loại trừ Helicobacter pylori

Liều dùng, cách dùng:

Người lớn:

– Bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD):

  • Điều trị viêm thực quản trào ngược ăn mòn 40mg/lần, 1 lần/ngày trong 4 tuần. Cần thêm 4 tuần điều trị cho những bệnh nhân mà bệnh viêm thực quản không khỏi hoặc những người có các triệu chứng dai dẳng.
  • Điều trị lâu dài ở bệnh nhân viêm thực quản đã lành bệnh để ngăn ngừa tái phát 20mg/lần, 1 lần/ngày.
  • Điều trị triệu chứng bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD) 20mg/lần, 1 lần/ngày ở những bệnh nhân không bị viêm thực quản. Nếu kiểm soát triệu chứng không đạt sau 4 tuần, bệnh nhân cần được khảo sát thêm. Một khi các triệu chứng đã được giải quyết, kiểm soát triệu chứng tiếp theo bằng liều duy trì 20mg/lần, 1 lần/ngày có thể sử dụng khi cần thiết. Ở những bệnh nhân được điều trị NSAID có nguy cơ phát triển loét dạ dày và tá tràng, không cần kiểm soát triệu chứng tiếp theo bằng liều duy trì như vậy.

– Kết hợp với phác đồ điều trị kháng khuẩn phù hợp để loại trừ Helicobacter pylori:

  • Chữa bệnh viêm loét tá tràng do Helicobacter pylori
  • Dự phòng tái phát loét dạ dày tá tràng ở bệnh nhân bị loét Helicobacter pylori

20mg Esomeprazol với 1g amoxicillin và clarithromycin 500mg, hai lần mỗi ngày, trong 7 ngày

– Bệnh nhân cần tiếp tục điều trị NSAID:

  • Điều trị loét dạ dày do sử dụng NSAID Liều thông thường là 20mg, 1 lần/ngày. Thời gian điều trị là 4-8 tuần.
  • Phòng ngừa loét dạ dày tá tràng do điều trị với NSAID ở những bệnh nhân có nguy cơ 20mg/lần, 1 lần/ngày

– Điều trị hội chứng Zollinger Ellison: Liều khởi đầu được khuyến cáo là Esomeprazol 40mg/lần, 2 lần/ngày. Sau đó cần điều chỉnh liều và điều trị tiếp tục nếu được chỉ định lâm sàng. Dựa trên dữ liệu lâm sàng, đa số bệnh nhân có thể được kiểm soát với liều từ 80mg đến 160mg esomeprazol mỗi ngày. Với liều trên 80mg mỗi ngày, nên chia liều thành 2 lần/ngày.

Các đối tượng đặc biệt:

– Suy thận: Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận. Do kinh nghiệm giới hạn ở những bệnh nhân suy thận nặng nên những bệnh nhân này nên được điều trị theo dõi.

– Suy gan: Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình. Đối với bệnh nhân bị suy gan nặng, không nên vượt quá liều tối đa 20mg esomeprazol.

– Người lớn tuổi: Không cần điều chỉnh liều ở người lớn tuổi.

Trẻ em:

– Thanh thiếu niên từ 12 tuổi trở lên: Bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD):

  • Điều trị viêm thực quản trào ngược ăn mòn 40mg/lần, 1 lần/ngày trong 4 tuần.

Cần thêm 4 tuần điều trị cho những bệnh nhân mà bệnh viêm thực quản không khỏi hoặc những người có các triệu chứng dai dẳng.

  • Điều trị lâu dài ở bệnh nhân viêm thực quản đã lành bệnh để ngăn ngừa tái phát 20mg/lần, 1 lần/ngày.
  • Điều trị triệu chứng bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD) 20mg/lần, 1 lần/ngày ở những bệnh nhân không bị viêm thực quản. Nếu kiểm soát triệu chứng không đạt sau 4 tuần, bệnh nhân cần được khảo sát thêm. Một khi các triệu chứng đã được giải quyết, kiểm soát triệu chứng tiếp theo bằng liều duy trì 20mg/lần, 1 lần/ngày

– Trẻ em và thanh thiếu niên trên 4 tuổi: Điều trị loét tá tràng do H.pylori:

Khi lựa chọn liệu pháp phối hợp thích hợp, cần xem xét hướng dẫn quốc gia, khu vực địa phương về khả năng đề kháng vi khuẩn, thời gian điều trị (thường là 7 ngày nhưng đôi khi lên đến 14 ngày) và sử dụng hợp lý các tác nhân kháng khuẩn.

Liều lượng khuyến cáo như sau:

  • 30-40kg: Kết hợp 2 kháng sinh: esomeprazol 20mg, amoxicillin 750mg và clarithromycin 7,5mg/kg cân nặng được sử dụng phối hợp, 2 lần/ngày trong 1 tuần.
  • > 40kg: Kết hợp 2 kháng sinh: esomeprazol 20mg, amoxicillin 1g và clarithromycin 500mg được sử dụng phối hợp, 2 lần/ngày trong 1 tuần.

– Trẻ em dưới 12 tuổi: Trẻ em từ 1 đến 11 tuổi: tham khảo liều dùng của esomeprazol dạng gói chứa cốm kháng dịch dạ dày

Lưu ý: Với liều dùng <= 20mg: không thích hợp dùng viên nén bao tan trong ruột esomeprazol  40mg (Nexzol-40), dùng viên nén bao tan trong ruột esomeprazol 20mg (Nexzol-20)

Cách dùng:

Nên nuốt toàn bộ viên cùng với chất lỏng. Không nên nhai hay nghiền nát viên. Đối với bệnh nhân khó nuốt, có thể phân tán viên trong nửa ly nước không chứa carbonat. Không dùng các chất lỏng khác vì lớp bọc giúp thuốc tan trong đường ruột có thể bị hoà tan. Khuấy cho đến khi viên thuốc phân tán hoàn toàn và uống dịch phân tán chứa vi hạt này ngay lập tức hoặc trong vòng 30 phút. Tráng ly lại bằng nửa ly nước và uống. Không được nhai hoặc nghiền nát các vi hạt này. Đối với bệnh nhân không thể nuốt được, có thể phân tán viên thuốc trong nước không chứa carbonat và dùng qua ống thông dạ dày. Quan trọng là phải kiểm tra cẩn thận sự thích hợp của loại bơm tiêm và ống thông chọn lựa.

Chuẩn bị dùng qua ống thông dạ dày

1. Đặt viên thuốc vào trong một bơm tiêm thích hợp và làm đầy bơm tiêm bằng khoảng 25mL nước và khoảng 5mL không khí. Đối với một số ống thông, cần phải phân tán viên thuốc trong khoảng 50mL nước để đề phòng các vi hạt làm tắc ống.

2. Lắc ngay bơm tiêm trong khoảng 2 phút để phân tán đều viên thuốc.

3. Giữ đầu bơm tiêm hướng lên trên và kiểm tra xem đầu bơm tiêm có bị tắc không.

4. Gắn bơm tiêm vào ống thông trong khi vẫn giữ nguyên tư thế của bơm.

5. Lắc bơm tiêm và đặt đầu bơm tiêm hướng xuống dưới. Lập tức bơm 5 – 10mL vào ống thông. Đảo ngược bơm tiêm sau khi bơm và lắc (phải giữ cho đầu bơm tiêm hướng lên trên để tránh làm tắc đầu bơm).

6. Hướng đầu bơm tiêm xuống dưới và tiêm ngay lập tức 5 – 10mL dịch phân tán vào trong ống thông. Lặp lại tiến trình này cho đến khi bơm tiêm hết thuốc.

7. Đổ đầy bơm tiêm bằng 25mL nước và 5mL không khí, lặp lại bước 5 nếu cần thiết để tráng sạch thuốc đọng lại trong bơm. Đối với một số loại ống thông nên cần đổ đầy 50mL nước.

Chống chỉ định:

– Dị ứng với hoạt chất chính, với benzimidazol hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc. Không nên dùng esomeprazole đồng thời với nelfinavir.

Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc:

– Khi có sự hiện diện bất kỳ một triệu chứng báo động nào (như là giảm cân đáng kể không chú ý, nôn tái phát, khó nuốt, nôn ra máu hay đại tiện phân đen) và khi nghi ngờ hoặc bị loét dạ dày nên loại trừ bệnh lý ác tính vì điều trị bằng viên nén bao tan trong ruột esomeprazol có thể làm giảm triệu chứng và làm chậm trễ việc chẩn đoán.

– Điều trị thời gian dài: Bệnh nhân điều trị thời gian dài (đặc biệt những người đã điều trị hơn 1 năm) nên được theo dõi thường xuyên.

– Điều trị theo chế độ: Bệnh nhân điều trị theo chế độ khi cần thiết nên liên hệ với bác sỹ nếu có các triệu chứng thay đổi về đặc tính. Khi kê toa esomeprazole theo chế độ điều trị khi cần thiết, nên xem xét đến mối liên quan về tương tác với các thuốc khác do nồng độ esomeprazole trong huyết tương có thể thay đổi (Xem “Tương Tác Thuốc và các dạng tương tác khác”).

– Diệt trừ Helicobacter pylori: Khi kê toa esomeprazole để diệt trừ Helicobacter pylori, nên xem xét các tương tác thuốc có thể xảy ra trong phác đồ điều trị 3 thuốc. Clarithromycin là chất ức chế mạnh CYP3A4 và vì thế nên xem xét chống chỉ định và tương tác đối với clarithromycin khi dùng phác đồ 3 thuốc cho bệnh nhân đang dùng các thuốc khác chuyển hóa qua CYP3A4 như cisaprid.

– Nhiễm khuẩn đường tiêu hoá: Điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton có thể làm tăng nhẹ nguy cơ nhiễm khuẩn đường tiêu hóa do Salmonella và Campylobacter (Xem phàn “Đặc tính Dược lực học”).

– Hấp thu vitamin B12: Esomeprazole, cũng như các thuốc kháng axit khác, có thể làm giảm hấp thu vitamin B12 (cyanocobalamin) do sự giảm hoặc thiếu axít dịch vị. Điều này nên được cân nhắc ở những bệnh nhân có giảm dự trữ vitamin B12 hoặc có yếu tố nguy cơ giảm hấp thu vitamin B12 khi điều trị dài hạn.

– Giảm magnesi máu: Đã có các báo cáo về giảm magiê máu nặng ở những bệnh nhân điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton (PPI) như esomeprazole trong ít nhất 3 tháng, và trong đa số các trường hợp là trong 1 năm. Biểu hiện nặng của giảm magnesi máu như mệt mỏi, co cứng, mê sảng, co giật, choáng váng và loạn nhịp thất có thể xảy ra nhưng khởi phát âm thầm và không được lưu tâm. Ở đa số các bệnh nhân, tình trạng giảm magnesi máu được cải thiện sau khi sử dụng liệu pháp magnesi thay thế và ngừng sử dụng PPI.

– Nguy cơ gãy xương: Các thuốc ức chế bơm proton, đặc biệt khi dùng liều cao và trong thời gian dài (> 1 năm), có thể làm tăng nhẹ nguy cơ gãy xương hông, xương cổ tay và cột sống, đặc biệt ở bệnh nhân cao tuổi hoặc khi có sự hiện diện của yếu tố nguy cơ khác. Các nghiên cứu quan sát chỉ ra rằng các thuốc ức chế bơm proton có thể làm tăng tổng thể nguy cơ gãy xương khoảng 10 – 40%. Một phần trong mức tăng này có thể do các yếu tố nguy cơ khác. Bệnh nhân có nguy cơ loãng xương nên được chăm sóc theo các hướng dẫn lâm sàng hiện hành và nên được bổ sung một lượng vitamin D và calcium thích hợp.

– Lupus ban đỏ bán cấp (SCLE): Thuốc ức chế bơm proton có liên quan đến các trường hợp rất không thường xuyên của SCLE. Nếu các tổn thương xảy ra, đặc biệt là ở các khu vực tiếp xúc với ánh nắng mặt trời của da và nếu đi kèm với đau khớp, bệnh nhân nên nhanh chóng tìm kiếm sự trợ giúp y tế và chuyên gia chăm sóc sức khoẻ nên xem xét dùng esomeprazol. SCLE sau khi điều trị trước đó bằng thuốc ức chế bơm proton có thể làm tăng nguy cơ SCLE với các thuốc ức chế bơm proton khác. Kết hợp với các sản phẩm thuốc khác: Không khuyến cáo dùng đồng thời esomeprazol với atazanavir (xem mục tương tác thuốc và các dạng tương tác khác). Nếu sự phối hợp atazanavir với thuốc ức chế bơm proton là không thể tránh khỏi, cần theo dõi chặt chẽ trên lâm sàng khi tăng liều atazanavir đến 400mg kết hợp với 100mg ritonavir, không nên sử dụng quá 20mg esomeprazol.

– Esomeprazol là chất ức chế CYP2C19. Khi bắt đầu hay kết thúc điều trị với esomeprazol, cần xem xét nguy cơ tương tác thuốc với các thuốc chuyển hóa qua CYP2C19. Đã có ghi nhận tương tác giữa clopidogrel và esomeprazol (xem mục “Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác”). Không rõ mối liên quan lâm sàng của tương tác này. Như là một biện pháp thận trọng, không khuyến khích dùng đồng thời esomeprazol và clopidogrel. Khi kê đơn esomeprazol cho điều trị theo yêu cầu, cần xem xét tác động của tương tác với các dược phẩm khác, do nồng độ esomeprazol trong huyết tương dao động.

– Can thiệp vào xét nghiệm: Mức độ Chromogranin A (CgA) tăng có thể gây trở ngại cho việc dò tìm các khối u thần kinh. Để tránh sự can thiệp này, nên ngừng điều trị bằng esomeprazol ita nhất 5 ngày trước khi đo CgA. Nếu nồng độ CgA và gastrin không trở về phạm vi tham chiếu sau khi đo ban đầu, các phép đo nên được lặp lại 14 ngày sau khi ngừng điều trị thuốc ức chế bơm proton.

– Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú:

  • Phụ nữ có thai: Dữ liệu lâm sàng trên việc mang thai với omeprazol là không đầy đủ. Với hỗn hợp racemic omeprazol, các dữ liệu lâm sàng trong các nghiên cứu dịch tễ cho thấy không có tác dụng gây dị dạng hay gây độc. Các nghiên cứu trên động vật với esomeprazol không cho thấy các tác động có hại trực tiếp liên quan đến thai nghén, sinh đẻ hoặc phát triển sau sinh. Cần thận trọng khi kê đơn cho phụ nữ có thai.
  • Các dữ liệu về phụ nữ có thai (từ 300-1000 kết quả) cho thấy không có độc tính gây dị dạng hay với thai nhi/trẻ sơ sinh của esomeprazol.
  • Các nghiên cứu trên động vật không chỉ ra tác động trực tiếp hoặc gián tiếp về độc tính sinh sản.
  • Phụ nữ cho con bú: Chưa biết esomeprazol có bài tiết trong sữa mẹ hay không. Không có thông tin về tác dụng của esomeprazol ở trẻ sơ sinh. Esomeprazol không nên dùng trong thời gian cho con bú.

– Khả năng sinh sản: Nghiên cứu trên động vật với hỗn hợp racemic của esomeprazol bằng đường uống không cho thấy ảnh hưởng đến khả năng sinh sản.

– Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc:

Esomeprazol có ảnh hưởng nhỏ đến khả năng lái xe hoặc sử dụng máy móc. Các phản ứng phụ như chóng mặt (hiếm gặp) và thị lực giảm (hiếm gặp) đã được báo cao. Nếu bệnh nhân bị ảnh hưởng không lái xe hoặc sử dụng máy móc.

Tương tác, tương kỵ của thuốc:

Tác động của esomeprazol trên dược động học của các thuốc khác:

– Chất ức chế men protease:

Đã có báo cáo rằng omeprazole tương tác với một số chất ức chế men protease. Chưa rõ tầm quan trọng về lâm sàng và cơ chế tác dụng của các tương tác đã được ghi nhận. Tăng độ pH dạ dày trong quá trình điều trị với omeprazole có thể dẫn đến thay đổi sự hấp thu của chất ức chế enzym protease. Cơ chế tương tác khác có thể xảy ra là thông qua sự ức chế enzym CYP2C19. Đối với atazanavir và nelfinavir, giảm nồng độ thuốc trong huyết thanh đã được ghi nhận khi dùng chung với omeprazole, do đó không khuyến cáo dùng đồng thời các thuốc này. Phối hợp omeprazole (40mg mỗi ngày một lần) và atazanavir 300mg/ritonavir 100mg cho các tình nguyện viên khoẻ mạnh dẫn đến giảm đáng kể tiếp xúc atazanavir (giảm khoảng 75% AUC, Cmax và Cmin). Tăng liều atazanavir lên 400mg đã không bù đắp được tác động của omeprazole khi tiếp xúc với atazanavir. Dùng phối hợp omeprazole (20mg, 1 lần/ngày) với atazanavir 400mg/ritonavir 100mg ở người tình nguyện khỏe mạnh làm giảm khoảng 30% nồng độ và thời gian tiếp xúc atazanavir khi so sánh với nồng độ và thời gian tiếp xúc ghi nhận trong trường hợp dùng atazanavir 300mg/ritonavir 100mg, 1 lần/ngày, mà không dùng omeprazole 20mg, 1 lần/ngày. Dùng phối hợp với omeprazole (40mg, 1 lần/ngày) làm giảm trị số trung bình AUC, Cmax và Cmin của nelfinavir khoảng 36 – 39% và giảm khoảng 75 – 92% trị số trung bình AUC, Cmax và Cmin của chất chuyển hóa hoạt tính có tác động dược lý M8. Đối với saquinavir (sử dụng đồng thời với ritonavir), tăng nồng độ thuốc trong huyết thanh (80-100%) khi dùng đồng thời với omeprazole (40mg, 1 lần/ngày). Điều trị với omeprazole 20mg, 1 lần/ngày, không ảnh hưởng đến sự tiếp xúc của darunavir (khi dùng đồng thời với ritonavir) và amprenavir (khi dùng đồng thời với ritonavir). Điều trị với esomeprazole 20mg, 1 lần/ngày, không ảnh hưởng đến sự tiếp xúc của amprenavir (sử dụng hay không sử dụng đồng thời với ritonavir). Điều trị với omeprazole 40mg, 1 lần/ngày, không ảnh hưởng đến sự tiếp xúc của lopinavir (sử dụng đồng thời với ritonavir).

– Methotrexat: Khi dùng đồng thời các PPI, nồng độ methotrexate được báo cáo là tăng lên ở một số bệnh nhân. Khi dùng Iiều cao methotrexate, nên cân nhắc dừng tạm thời esomeprazol.

– Tacrolimus: Việc sử dụng đồng thời với esomeprazole đã được báo cáo làm tăng nồng độ huyết thanh của tacrolimus.

– Đối với các thuốc hấp thu phụ thuộc độ pH: Tình trạng giảm độ axit dạ dày khi điều trị bằng esomeprazole và các PPI khác có thể làm giảm hay tăng sự hấp thu của các thuốc khác có cơ chế hấp thu phụ thuộc pH dạ dày. Giống như các thuốc làm giảm độ axit dạ dày khác, sự hấp thu của các thuốc như ketoconazole, itraconazole và erlotinib có thể giảm và sự hấp thu của digoxin có thể tăng lên trong khi điều trị với esomeprazole. Dùng đồng thời omeprazole (20mg/ngày) và digoxin ở các đối tượng khỏe mạnh làm tăng sinh khả dụng của digoxin khoảng 10% (lên đến 30% ở 2 trên 10 đối tượng nghiên cứu). Hiếm có các báo cáo về độc tính của digoxin. Tuy nhiên, cần thận trọng khi dùng esomeprazole liều cao ở bệnh nhân cao tuổi. Cần tăng cường theo dõi việc điều trị bằng digoxin.

– Những thuốc chuyển hoá qua CYP2C19: Esomeprazole ức chế CYP2C19, men chính chuyển hóa esomeprazole. Do vậy, khi esomeprazole được dùng chung với các thuốc chuyển hóa bằng CYP2C19 như diazepam, citalopram, imipramine, clomipramine, phenytoin…, nồng độ các thuốc này trong huyết tương có thể tăng và cần giảm liều dùng. Điều này cần được đặc biệt chú ý khi kê toa esomeprazole theo chế độ điều trị khi cần thiết.

  • Diazepam: Dùng đồng thời với esomeprazole 30mg làm giảm 45% độ thanh thải diazepam (một cơ chất của CYP2C19).
  • Phenytoin: Khi dùng đồng thời với esomeprazole 40mg làm tăng 13% nồng độ đáy (trough) của phenytoin trong huyết tương ở bệnh nhân động kinh. Nên theo dõi nồng độ phenytoin trong huyết tương khi bắt đầu hay ngưng điều trị với esomeprazole.
  • Cilostazol: Omeprazole, cũng như esomeprazole, hoạt động như các chất ức chế CYP2C19. Trong một nghiên cứu chéo, omeprazole sử dụng với liều 40mg trên đối tượng khỏe mạnh đã làm tăng Cmax và AUC của cilostazol tương ứng 18% và 26% và Cmax và AUC của một chất chuyển hóa có hoạt tính của nó tương ứng 29% và 69%.
  • Cisapride: Ở người tình nguyện khỏe mạnh, khi dùng chung với 40mg esomeprazole, diện tích dưới đường cong biểu diễn nồng độ cisapride trong huyết tương theo thời gian (AUC) tăng lên 32% và thời gian bán thải cisapride kéo dài thêm 31% nhưng nồng độ đỉnh cisapride trong huyết tương tăng lên không đáng kể. Khoảng QTc hơi kéo dài sau khi dùng cisapride riêng lẻ, không bị kéo dài hơn nữa khi dùng đồng thời cisapride với esomeprazol (xem “cảnh báo”).
  • Warfarin: Khi dùng đồng thời 40mg esomeprazole ở người đang điều trị bằng warfarin trong một thử nghiệm lâm sàng đã cho thấy thời gian đông máu ở trong khoảng có thể chấp nhận. Tuy vậy, sau một thời gian lưu hành thuốc đã ghi nhận có một số rất hiếm trường hợp tăng INR đáng kể trên lâm sàng khi điều trị đồng thời hai thuốc trên. Nên theo dõi bệnh nhân khi bắt đầu và khi chấm dứt điều trị đồng thời esomeprazole với warfarin hoặc các dẫn chất khác của coumarine.
  • Clopidogrel: Trong một nghiên cứu trên người khỏe mạnh, khi sử dụng đồng thời clopidogrel với phối hợp liều cố định esomeprazole 20mg + ASA 81mg, nồng độ và thời gian tiếp xúc của chất chuyển hóa có hoạt tính của clopidogrel giảm gần 40% so với sử dụng clopidogrel đơn thuần. Tuy nhiên, mức độ tối đa ức chế kết tập tiểu cầu (gây bởi ADP) trên những đối tượng này là như nhau ở nhóm clopidogrel đơn thuần và nhóm clopidogrel phối hợp với (esomeprazole + ASA). Số liệu chưa nhất quán về biểu hiện lâm sàng của tương tác dược động/dược lực của esomeprazole trên các biến cố tim mạch chính đã được báo cáo từ các nghiên cứu quan sát và nghiên cứu lâm sàng. Nhằm mục đích thận trọng, việc dùng đồng thời clopidogrel không được khuyến khích. Kết quả từ các nghiên cứu trên đối tượng khỏe mạnh đã chỉ ra tương tác dược động/dược lực (PK/PD) giữa clopidogrel (liều nạp 30mg/liều duy trì hàng ngày 75mg) và esomeprazole (40mg uống 1 lần/ngày) dẫn đến giảm nồng độ và thời gian tiếp xúc với chất chuyển hóa có hoạt tính của clopidogrel trung bình 40% và giảm sự ức chế tối đa kết tập tiểu cầu (gây ra bởi ADP) trung bình 14%.

– Các sản phẩm thuốc được điều tra không có tương tác liên quan đến lâm sàng:

  • Amoxicillin và quinidin: Esomeprazole đã được chứng tỏ là không có tác động đáng kể về lâm sàng trên dược động học của amoxicillin hoặc quinidin.
  • Naproxen hoặc rofecoxib: Những nghiên cứu ngắn hạn đánh giá việc sử dụng đồng thời esomeprazole với naproxen hay rofecoxib chưa xác định được bất cứ tương tác dược động học nào liên quan về mặt lâm sàng.

Ảnh hưởng của các thuốc khác trên dược động học của esomeprazol:

– Các thuốc ức chế CYP2C19 và/hoặc CYP3A4:

Esomeprazole được chuyển hóa bởi CYP2C19 và CYP3A4. Khi dùng đồng thời esomeprazole với một chất ức chế CYP3A4, clarithromycin (500mg, 2 lần/ngày) làm tăng gấp đôi diện tích dưới đường cong (AUC) của esomeprazole. Dùng đồng thời esomeprazole cùng với một chất ức chế cả hai CYP2C19 và CYP3A4 có thể làm tăng hơn hai lần nồng độ và thời gian tiếp xúc của esomeprazole. Chất ức chế CYP2C19 và CYP3A4 voriconazole làm tăng AUC của omeprazole lên 280%. Không cần điều chỉnh liều esomeprazole thường xuyên trong những tình huống này. Tuy nhiên, sự điều chỉnh liều cần được lưu ý ở những bệnh nhân suy gan nặng hoặc điều tri lâu dài.

– Các thuốc cảm ưng CYP2C19 và/hoặc CYP3A4:

Các thuốc cảm ứng CYP2C19 hoặc CYP3A4 hoặc cả hai (như rifampicin và có St. John’s) có thể gây giảm nồng độ esomeprazole huyết thanh do tăng chuyển hóa esomeprazole.

Đối tượng trẻ em: Các nghiên cứu về tương tác thuốc mới được thực hiện ở người lớn.

Tác dụng không mong muốn của thuốc:

– Đau đầu, đau bụng, tiêu chảy và buồn nôn là những phản ứng bất lợi thường gặp nhất trong các thử nghiệm lâm sàng (và sau khi bán trên thị trường). Ngoài ra, tính an toàn tương tự nhau đối với các công thức khác nhau, chỉ dẫn điều trị, nhóm tuổi và quần thể bệnh nhân. Không có phản ứng phụ liên quan đến liều nào được xác định. Bảng liệt kê các phản ứng không mong muốn:

Tần suất được xác định như sau: rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), ít gặp (1/1000 ≤ ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10000 ≤ ADR < 1/1000), rất hiếm gặp (ADR < 1/10000), không rõ tần suất (không thể thống kê từ các số liệu hiện có).

– Rối loạn hệ thống máu và bạch huyết: 

  • Hiếm gặp: Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu
  • Rất hiếm gặp: Mất hạt bạch cầu, giảm toàn thể huyết cầu

– Rối loạn hệ miễn dịch

  • Hiếm gặp: Phản ứng quá mẫn ví dụ sốt, phù mạch và phản ứng phản vệ/sốc

– Rối loạn chuyển hoá và dinh dưỡng

  • Hiếm gặp: Hạ natri máu
  • Không rõ tần suất: Giảm magie máu, giảm magie máu trầm trọng có thể làm giảm calci máu

Giảm magie máu có thể liên quan đến giảm kali máu

– Rối loạn tâm thần: 

  • Ít gặp: Mất ngủ
  • Hiếm: Kích động, lú lẫn, trầm cảm
  • Rất hiếm: Gây hấn, ảo giác

– Rối loạn hệ thần kinh: 

  • Thường gặp: Đau đầu
  • Ít gặp: Chóng mặt, dị cảm, buồn ngủ
  • Hiếm gặp: Lẫn lộn hương vị

– Rối loạn thị giác:

  • Hiếm: Mờ mắt

– Rối loạn về thính giác và tiền đình:

  • Ít gặp: chóng mặt

– Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất:

  • Hiếm: Co thắt phế quản

– Rối loạn tiêu hoá:

  • Thường gặp: Đau bụng, táo bón, tiêu chảy, buồn nôn/nôn, đầy hơi
  • Hiếm gặp: Khô miệng, viêm miệng, nấm candida đường tiêu hoá
  • Không rõ tần suất: Viêm kết màng

– Rối loạn gan mật:

  • Ít gặp: Tăng men gan
  • Hiếm gặp: Viêm gan có hoặc không có vàng da
  • Rất hiếm: Suy gan, bệnh não ở bệnh nhân có bệnh gan từ trước

– Rối loạn da và các mô dưới da: 

  • Ít gặp: Viêm da, ngứa, phát ban, nổi mề đay
  • Hiếm gặp: Rụng tóc, nhạy cảm với ánh sáng
  • Rất hiếm: Hồng ban, stevens-johnson, hội chứng hoại tử thượng bì nhiễm độc (TEN)
  • Không rõ tần suất: Lupus ban đỏ bán cấp

– Rối loạn cơ xương khớp và mô liên kết:

  • Ít gặp: Gãy xương hông, cổ tay hoặc cột sống
  • Hiếm gặp: Đau khớp, đau cơ
  • Rất hiếm: Suy yếu cơ bắp

– Rối loạn thận và tiết niệu:

  • Hiếm gặp: Viêm thận kẽ

– Hệ thống sinh sản và các bệnh về vú:

  • Rất hiếm: Vú to

– Rối loạn chung và tại chỗ điều trị:

  • Không phổ biến: Khó chịu, phù ngoại biên
  • Hiếm gặp: Tăng tiết mồ hôi

Hướng dẫn cách xử trí ADR: Phải ngừng thuốc khi có biểu hiện ADR nặng.

Quá liều và cách xử trí:

Có ít kinh nghiệm với trường hợp quá liều. Các triệu chứng được mô tả có liên quan đến việc dùng liều 280mg là các triệu chứng trên đường tiêu hóa và suy nhược. Liều đơn esomeprazole 80mg không gây nguy hiểm. Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Esomeprazol liên kết rất mạnh với protein huyết tương do vậy thẩm phân là không có hiệu quả. Như vậy trong bất kỳ trường hợp quá liều nào, điều trị triệu chứng và các biện pháp hỗ trợ chung nên được sử dụng.

Bảo quản: Bảo quản dưới 30˚C ở nơi khô và tối.

Hạn dùng: 24 tháng kể từ ngày sản xuất

Đóng gói: Hộp/3 vỉ x 10 viên

Số đăng ký: VN-16529-13

Nhà sản xuất: Winlas Biotech Private Limited

Plant-2, Khasra No.141 to 143 & 145, Mohabewala Industrial Area, Dehradun-248110, Uttarakhand, India.

VN-23024-22